Báo cáo SKKN Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học âm – vần môn Tiếng Việt Lớp 1 theo Chương trình GDPT 2018
Thứ hai: Ứng dụng công nghệ thông tin trong phần dạy âm, vần mới
Quy trình dạy âm – vần mới thường được tổ chức như sau:
Hoạt động : Dạy âm (vần)
* Nhận diện âm (vần) - Đánh vần
- HS phân tích âm (vần) - đánh vần - đọc trơn (cá nhân, nhóm, cả lớp).
- HS ghép âm (vần) – ghép tiếng – HS đọc tiếng vừa ghép.
- GV viết bảng.
- GV yêu cầu HS phân tích tiếng - đánh vần - đọc trơn tiếng (cá nhân, nhóm, cả lớp).
- GV treo tranh giới thiệu từ khoá.
- HS đọc từ (cá nhân, nhóm, cả lớp).
- HS: Đọc trơn (đọc xuôi, đọc ngược): 3 bậc (cá nhân, nhóm, cả lớp).
- GV chỉnh sửa nhịp đọc trơn cho HS.
* GV giới thiệu âm (vần) thứ hai, thứ ba : Tương tự vần thứ nhất.
HS so sánh các âm (vần) vừa mới học.
Với phần dạy âm - vần mới, theo cách dạy truyền thống giáo viên thường phải ghi lên bảng những âm, vần, tiếng, từ để học sinh quan sát. Nhưng nay dạy đến đâu tôi trình chiếu đến đấy thuận lợi rất nhiều, tiết kiệm được thời gian. Mà khi cần giải nghĩa từ ứng dụng, tôi có thể chọn được những hình ảnh, đoạn phim cụ thể sinh động mà khi nhìn học sinh hiểu nghĩa ngay mà tôi không cần giải thích thêm.
Bạn đang xem tài liệu "Báo cáo SKKN Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học âm – vần môn Tiếng Việt Lớp 1 theo Chương trình GDPT 2018", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Báo cáo SKKN Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học âm – vần môn Tiếng Việt Lớp 1 theo Chương trình GDPT 2018

Phụ lục I CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Kính gửi: - Hội đồng sáng kiến cơ sở huyện Phước Sơn - Hội đồng sáng kiến trường Tiểu học Lê Văn Tám Tôi kính đề nghị Quý cơ quan/đơn vị xem xét, công nhận sáng kiến như sau: Họ và tên tác giả hoặc đồng tác giả : ĐOÀN THỊ OANH Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Lê Văn Tám Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến - nếu có: Tên sáng kiến: Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học âm – vần môn Tiếng Việt lớp 1 theo Chương trình GDPT 2018 Lĩnh vực áp dụng sáng kiến : Giáo dục. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử : Năm học 2020-2021 Hồ sơ đính kèm: + Chín (09) tập Báo cáo sáng kiến. + Các tài liệu, giấy tờ, hình ảnh liên quan (nêu cụ thể, nếu có). + Văn bản đề nghị công nhận sáng kiến kèm Biên bản của Hội đồng sáng kiến và quyết định công nhận sáng kiến của cơ quan, đơn vị nơi tác giả đang công tác. Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. Khâm Đức, ngày 16 tháng 3 năm 2022 Người nộp đơn Đoàn Thị Oanh Phụ lục II CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc BÁO CÁO SÁNG KIẾN Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học âm – vần môn Tiếng Việt lớp 1 theo Chương trình GDPT 2018 Mô tả bản chất của sáng kiến: Các giải pháp thực hiện, các bước và cách thức thực hiện: Giải pháp 1: Khảo sát thực tế việc dạy và học âm vần trong môn Tiếng Việt lớp 1 tại đơn vị: * Bước 1: Thực hiện dự giờ thăm lớp các tiết dạy phân môn học vần lớp 1 để nắm quy trình và phương pháp dạy phân môn. * Bước 2: Khảo sát chất lượng đọc, viết của học sinh và đánh giá chất lượng qua việc khảo sát. Kết quả cụ thể Đọc, viết tốt Đọc, viết được Cần cố gắng 5/30 10/30 15/30 Tỉ lệ học sinh cần cố gắng, học sinh đọc, viết chậm tương đối cao. * Bước 3: Tìm hiểu nguyên nhân của thực trạng trên. Giải pháp 2: Xác định về mục tiêu, cấu trúc chương trình giáo dục phổ thông 2018 phân môn học vần môn Tiếng Việt lớp 1. * Bước 1: Xác định mục tiêu, nhiệm vụ, nguyên tắc của phân môn Học vần - Môn Tiếng Việt ở Tiểu học nhằm trang bị cho học sinh các kĩ năng đọc, viết, nói, nghe. Riêng ở phân môn Học vần, trong bốn kĩ năng trên, đọc viết được đặc biệt ưu tiên. Điều này có nguyên nhân từ mục tiêu của phân môn là dạy chữ - một phương tiện biểu đạt lời nói đặc biệt hiệu quả mà học sinh lớp 1 hầu như chưa biết tới. - Phân môn Học vần có các nhiệm vụ chủ yếu sau: + Trang bị cho học sinh cả 4 kĩ năng: đọc, viết, nói và nghe. + Phát triển vốn từ cho học sinh, tập cho các em viết đúng mẫu các câu ngắn, bồi dưỡng lòng ham thích thơ văn cho các em. Ngoài ra, Học vần còn góp phần làm giàu vốn hiểu biết về tự nhiên, xã hội cho học sinh; giáo dục nhân cách, đạo đức, tình cảm, tâm hồn cho các em. - Phân môn Học vần phải tuân thủ ba nguyên tắc dạy học tiếng Việt đặc thù ở Tiểu học: phát triển lời nói, phát triển tư duy, và tính đến đặc điểm (tâm sinh lí và ngôn ngữ) của học sinh. * Bước 2: Tìm hiểu cấu trúc sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 1 GDPT 2018. Sách giáo khoa Tiếng Việt 1 mới: Phần âm chữ (kể cả 3 nguyên âm đôi) học trong 30 bài, trong đó có 6 bài ôn tập và kể chuyện. Mỗi tuần 5 bài, mỗi bài 2 tiết. Ngoài ra, theo quy định của Chương trình Tiếng Việt 2018, mỗi tuần có 12 tiết, tăng thêm 2 tiết/tuần so với Chương trình Tiếng Việt 2000, nên sách thiết kế riêng 2 tiết/tuần để học sinh thực hành đọc, viết vào buổi chiều (nằm trong chương trình chính khóa). Các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe được kết nối và dạy học tích hợp trong một bài học. Trong sách Tiếng Việt 1 mới này, người đọc không tìm thấy các “phân môn” mà chỉ nhìn thấy các hoạt động giao tiếp. Kĩ năng đọc và viết các vần trong bài sẽ được củng cố, phát triển trong 2 tiết luyện tập tăng thêm trong mỗi tuần, trong bài ôn tập cuối tuần và được lặp đi lặp lại trong những bài học còn lại của sách. Sách có hình thức trình bày và tranh ảnh minh họa sinh động, hấp dẫn. Giải pháp 3: Tìm hiểu đặc điểm tâm lí lứa tuổi học sinh lớp Một Cần nắm vững đặc điểm tâm lí lứa tuổi học sinh lớp một, ở giai đoạn này khả năng tập trung của học sinh chưa cao. Vì thế trong giờ học vần cần thay đổi linh hoạt các hoạt động học tập của học sinh như: sử dụng trò chơi trong học tập, sử dụng đồ dùng học tập, sử dụng linh hoạt các biện pháp luyện đọc,luyên nói, để tạo khả năng chú ý tạo hứng thú, chống mệt mỏi.Trong học tập. Cần lưu ý tính vừa sức ,nắm được trình độ học sinh để phân nhóm và giao nhiệm vụ học tập cho phù hợp với khả năng của từng học sinh. học sinh sử dụng tiếng mẹ đẻ là tiếng việt cần tận dụng những kinh nghiệm lời nói của học sinh vào việc học, đọc, viết. Cần nắm được những hạn chế về phát âm tiếng địa phương của cả lớp và từng học sinh để lựa chọn nội dung và phương pháp dạy học thích hợp với đối tượng học sinh. Giải pháp 4: Xác định vai trò, vị trí việc ứng dụng các phần mềm công nghệ thông tin trong dạy học. Khi nói đến ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học có nghĩa là: Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị công nghệ thông tin đáp ứng nhu cầu sử dụng của cán bộ, giáo viên và học sinh; Sử dụng các thiết bị công nghệ thông tin, các phần mềm làm công cụ hỗ trợ việc dạy và học các môn học trong nhà trường, khai thác tốt các phần mềm thiết kế bài dạy như phần mềm powerpoint, word, violet; Tăng cường sử dụng mạng internet để khai thác thông tin, tham khảo và xây dựng giáo án điện tử có chất lượng. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các nhà trường hiện nay được chia thành 4 mức độ sau: - Mức 1: Ứng dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ giáo viên trong việc soạn giáo án, sưu tầm và in ấn tài liệu, chưa sử dụng trong việc tổ chức các tiết học cụ thể của từng môn học. - Mức 2: Sử dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ một khâu, một công việc nào đó trong toàn bộ quá trình dạy học. - Mức 3: Sử dụng phần mềm dạy học để tổ chức lên lớp một tiết học, một chủ đề hoặc một chương trình học tập. - Mức 4: Tích hợp công nghệ thông tin vào toàn bộ quá trình dạy học. 1.2. Phân tích tình trạng của giải pháp đã biết (nếu là giải pháp cải tiến giải pháp đã biết trước đó tại cơ sở): Năm học 2021-2022 là năm thứ hai lớp Một thực hiện dạy và học theo chương trình GDPT 2018. Đặc biệt các em là học sinh đầu cấp đang chuyển sang một giai đoạn mới từ hoạt động chủ đạo là vui chơi, múa hát ở mẫu giáo sang hoạt động mới là hoạt động học. Tư duy của các em còn đơn giản mang tính trực quan, cụ thể. Sự hiểu biết về cuộc sống xung quanh các em còn hạn chế. Bản thân tôi nhận thấy những khó khăn khi dạy học vần tại đơn vị như sau: - Chương trình sách giáo khoa mới còn nhiều bỡ ngỡ với giáo viên. - Trong các tiết học vần giáo viên thường phải dành nhiều thời gian viết lên bảng các âm, vần, tiếng, từ, câu trong bài , tuy nhiên lại không gây được hứng thú học tập cho học sinh. - Đối với học sinh lớp 1 việc hiểu nghĩa từ là khó nên nếu sử dụng hình ảnh tĩnh để minh hoạ thì học sinh sẽ khó hiểu hơn khi sử dụng những hình ảnh động, đoạn phim thật và cụ thể để minh hoạ. - Phần luyện nói và tìm từ mới còn hạn chế vì các em cần những hình ảnh cụ thể, dễ hiểu hơn mà sách giáo khoa chưa đáp ứng được. - Giáo viên chưa linh hoạt sáng tạo trong việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy - học. Trong mỗi tiết dạy, giáo viên chưa biết cách phát huy khả năng tự phát hiện của học sinh. Bài giảng còn rập khuôn, máy móc chưa tạo được hứng thú học tập ở học sinh. Chưa có nhiều thời gian đầu tư nghiên cứu để tạo ra những bài giảng hay và hấp dẫn. - Bên cạnh đó, do đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi học sinh lớp 1 là khả năng chú ý chưa cao, đang từ hoạt động vui chơi chuyển sang hoạt động học tập nên các em còn bỡ ngỡ chưa tập trung lâu một vấn đề nào đó. 1.3. Nội dung đã cải tiến, sáng tạo để khắc phục những nhược điểm hiện tại (nếu là giải pháp cải tiến giải pháp đã biết trước đó tại cơ sở): Thứ nhất: Ứng dụng công nghệ thông tin trong phần ôn âm, vần cũ Hoạt động ôn lại kiến thức cũ là khâu hết sức quan trọng, vì đây là một hoạt động diễn ra thường xuyên liên tục và mở đầu cho các tiết học, giúp học sinh có ý thức chuẩn bị bài trước khi đến lớp. Tuy nhiên, hoạt động này luôn khiến học sinh căng thẳng, lo lắng. Vậy phương pháp ôn bài cũ hiệu quả mà vẫn thoái mái cho học sinh tiểu học là gì? Trước đây, trong mỗi tiết học âm vần, phần ôn lại kiến thức cũ bản thân tôi thường phải viết ra thẻ từ hoặc bảng con âm, vần, tiếng hoặc từ để cho học sinh đọc. Tôi thấy việc làm này tốn khá nhiều thời gian và ít hiệu quả. Nhưng từ khi tôi ứng dụng công nghệ thông tin với phần mềm PowerPoint, tôi không phải viết mà chỉ cần trình chiếu âm, vần, tiếng, từ, câu đến đâu học sinh đọc đến đấy. Học sinh hứng thú và cảm thấy thoải mái hơn. Không chỉ vậy, khi thay đổi theo hướng dạy học tích cực, phần kiểm tra bài cũ được thay bằng hoạt động khởi động. Không chỉ tạo hứng thú cho học sinh xuyên suốt trong một buổi học, mà các trò chơi khởi động còn giúp giảm bớt áp lực trong giờ học của học sinh. Nhờ áp dụng công nghệ thông tin mà giáo viên có thể sử dụng và phối hợp nhiều phương pháp, hình thức, thiết kế nhiều trò chơi thú vị để ôn lại kiến thức cũ, từ đó dẫn qua bài mới một cách dễ dàng và hiệu quả. Việc kiểm tra cũng được thực hiện ở nhiều đối tượng học sinh, có thể lập kiểm tra tập thể hoặc kiểm tra phân theo nhóm ở các nội dung phù hợp. Một số trò chơi được tôi ứng dụng như: “Hái hoa”, “Hái táo”, “ Vòng xoay kì diệu”, “ Mảnh ghép ”, “ Chuyền hoa”Tôi thường xuyên thay đổi các trò chơi trong mỗi tiết học để các em cảm thấy mới lạ và hứng thú hơn. Ví dụ: Bài 32: on - ôn - ơn theo định hướng phát triển năng lực, tôi thiết kế trò chơi khởi động cụ thể như sau, thông qua các hiệu ứng trình chiếu của phần mềm powerpoint, slide trò chơi “Lật mảnh ghép” này có thể điều khiển theo ý đồ của tôi. Học sinh sẽ chọn mảnh ghép mang màu sắc mình thích. Sau đó tôi bấm hình và hiệu ứng xuất hiện: mảnh ghép biến mất, thay vào đó là từ ở bài học trước như từ nón lá, con chồn, sơn ca, lợn con. Học sinh đọc và phân tích tiếng đã được gạch chân mà tôi không cần nêu yêu cầu. Tiếp tục học sinh thứ hai, thứ ba, thứ tư tương tự. Sau đó, dựa vào bức tranh cún con nhìn thấy dế mèn trên tàu lá hiện ra tôi dẫn học sinh sang phần nhận biết để giới thiệu bài mới: Bài 33: en, ên, in, un. Thứ hai: Ứng dụng công nghệ thông tin trong phần dạy âm, vần mới Quy trình dạy âm – vần mới thường được tổ chức như sau: Hoạt động : Dạy âm (vần) * Nhận diện âm (vần) - Đánh vần HS phân tích âm (vần) - đánh vần - đọc trơn (cá nhân, nhóm, cả lớp). HS ghép âm (vần) – ghép tiếng – HS đọc tiếng vừa ghép. GV viết bảng. GV yêu cầu HS phân tích tiếng - đánh vần - đọc trơn tiếng (cá nhân, nhóm, cả lớp). GV treo tranh giới thiệu từ khoá. HS đọc từ (cá nhân, nhóm, cả lớp). HS: Đọc trơn (đọc xuôi, đọc ngược): 3 bậc (cá nhân, nhóm, cả lớp). GV chỉnh sửa nhịp đọc trơn cho HS. * GV giới thiệu âm (vần) thứ hai, thứ ba : Tương tự vần thứ nhất. HS so sánh các âm (vần) vừa mới học. Với phần dạy âm - vần mới, theo cách dạy truyền thống giáo viên thường phải ghi lên bảng những âm, vần, tiếng, từ để học sinh quan sát. Nhưng nay dạy đến đâu tôi trình chiếu đến đấy thuận lợi rất nhiều, tiết kiệm được thời gian. Mà khi cần giải nghĩa từ ứng dụng, tôi có thể chọn được những hình ảnh, đoạn phim cụ thể sinh động mà khi nhìn học sinh hiểu nghĩa ngay mà tôi không cần giải thích thêm. Chương trình học vần lớp 1, các em phải học đánh vần, ghép chữ, luyện phát âm chuẩn. Học sinh ở độ tuổi này đã nói được rất nhiều nhưng chưa biết cách đánh vần và phát âm đúng, nhiều em còn gặp vấn đề nói lặp, nói ngọng ảnh hưởng đến giao tiếp. Người giáo viên cần có phương pháp phù hợp để tạo hứng khởi cũng như giúp các em dễ tiếp thu bài nhất. Tôi thường sử dụng các phương pháp sau: Sử dụng bảng đánh vần lớp 1 chuẩn với các hình ảnh minh hoạt, màu sắc thu hút, hình ảnh trực quan giúp các em liên tưởng hiệu quả. Bởi bộ não của bé rất nhạy cảm với màu sắc, hình ảnh. Sử dụng các video dạy đánh vần, kết hợp với âm nhạc thu hút sự chú ý của học sinh. Cho học sinh chơi các trò chơi đánh vần, với thành tích được ghi nhận, giúp các em vừa giải trí vừa đánh vần hiệu quả. Ví dụ: Bài 16: M m – N n, tôi thiết kế slide: Các hiệu ứng lần lượt như sau: Khi giới thiệu đến âm thì bấm xuất hiện âm, giới thiệu đến tiếng thì bấm xuất hiện tiếng, sau đó HS đánh vần, phân tích tiếng, tìm tiếng chứa âm,..Tương tự như vậy với âm thứ hai. Còn đối với từ ứng dụng tôi cho xuất hiện tranh cá mè trước rồi mới xuất hiện từ cá mè sau. Khi cho học sinh xem tranh cá mè GV chỉ cần chỉ vào tranh nói đây chính là cá mè thì HS hiểu ngay mà không cần phải giải thích gì thêm. Cho học sinh tìm tiếng mới, lúc đó mới bấm xuất hiện gạch chân để HS dễ phân biệt. Nhưng đối với hai từ sau tôi thay đổi cho xuất hiện cả hai từ trước, sau đó mới xuất hiện tranh để giải nghĩa từ sau. Bằng cách thay đổi như vậy HS sẽ không cảm thấy nhàm chán. Qua đó tôi nhận thấy HS hiểu nghĩa từ sâu hơn, nắm bài tốt hơn. Thứ ba: Ứng dụng công nghệ thông tin trong phần hướng dẫn viết Đọc thông và viết thạo có quan hệ mật thiết với nhau, tập viết là một phân môn có tầm quan trọng. Đặc biệt là ở tiểu học nhất là đối với lớp Một, ngày đầu đến trường còn nhiều bỡ ngỡ, việc làm quen với chữ viết của các em thật khó khăn bởi đôi tay còn vụng về, lóng ngóng. Các em chưa hề có kiến thức cơ bản về chữ viết và kĩ thuật viết chữ. Là một người giáo viên đang trực tiếp đứng trên bục giảng, tôi luôn đặt ra câu hỏi phải làm gì, làm như thế nào để giúp các em viết đúng, viết đẹp để góp phần nâng cao chất lượng học tập của các em với các môn học khác. Ngoài ra, tập viết còn góp phần quan trọng vào việc rèn luyện cho học sinh những phẩm chất đạo đức tốt như tính cẩn thận, tinh thần kỷ luật và óc thẩm mĩ. Tiến trình hoạt động dạy viết âm - vần cho học sinh lớp 1 thường diễn ra như sau: - Giới thiệu bài - ghi đầu bài lên bảng. - Phân tích chữ mẫu và hướng dẫn viết: Chữ cái, vần, tiếng, từ. Hướng dẫn phân tích chữ cái. Cho HS quan sát chữ mẫu – Phân tích chữ mẫu (Độ cao, chiều rộng, các nét cơ bản ... của con chữ). - GV viết mẫu đồng thời nêu cấu tạo con chữ. - Cho HS luyện viết bảng con, GV quan sát, giúp đỡ HS yếu * Cho HS viết vần, tiếng từ tương tự như trên. - Hướng dẫn luyện viết vào vở: Hướng dẫn HS mở vở tập viết, GV nhắc tư thế ngồi viết của HS. Hướng dẫn HS viết vào vở tập viết. GV viết mẫu ít nhất 2 từ trong bài viết Cho HS quan sát chữ mẫu trên bảng phụ. Cho HS viết bài vào vở tập viết, GV quan sát uốn nắn, cách cầm bút, tư thế ngồi viết - Chấm chữa bài: GV thu ít nhất một nửa số HS trong lớp để chấm bài. GV nhận xét bài viết và chữa lỗi cho HS ( nếu sai nhiều GV chữa lỗi chung nhất trên bảng). Khi không có phần mềm PowerPoint, học sinh chỉ quan sát chữ mẫu và quy trình viết qua việc giáo viên viết bằng phấn lên bảng lớp. Nhưng khi ứng dụng công nghệ thông tin, tôi trình chiếu các quy trình viết, cách viết từ điểm đặt bút đến điểm dừng bút các âm, vần, tiếng, từ ngữ để học sinh quan sát mà không bị c
File đính kèm:
bao_cao_skkn_ung_dung_cong_nghe_thong_tin_trong_day_hoc_am_v.docx