Báo cáo SKKN Xây dựng lớp học thông minh với phần mềm Microsoft Onenote
Một vấn đề dễ nhận thấy ở các trường học hiện nay đó là việc ứng dụng CNTT hầu hết đều do giáo viên thực hiện, học sinh ít khi được tham gia vào quá trình học tập có ứng dụng CNTT với vai trò một chủ thể kiến tạo hệ thống. Vậy làm thế nào để có thể xây dựng một hệ thống các kiến thức mà ở đó mỗi học sinh là một chủ thể góp phần tạo ra chúng là một trong những yêu cầu khó khăn.
Trong năm học này, một khía cạnh chuyên môn được giới giáo dục cả nước quan tâm đó chính là việc chuyển đổi quá trình dạy học hướng nội dung sang quá trình dạy học hướng năng lực. Đây không phải là nội dung mới nhưng bắt đầu từ năm học này với sự quyết tâm của cả ngành giáo dục trước những yêu cầu của thời đại mà việc đổi mới phương pháp được đặt ra hơn bao giờ hết.
Do đó, bằng việc áp dụng giải pháp “nâng cao năng lực tập huấn chuyên môn cho giáo viên với phần mềm OneNote” trong năm 2016 – 2017, bản thân cá nhân tôi nhận thấy đây là một phần mềm hết sức hữu ích nếu được khai thác triệt để. Với những kỹ năng CNTT của các em học sinh hiện tại hoàn toàn có thể xây dựng được những bài học như thế. Chính vì vậy, tôi mạnh dạn triển khai đến đối tượng là học sinh một giải pháp nhằm tăng cường tính tích cực, sáng tạo trong học tập bộ môn qua dự án “Xây dựng lớp học thông minh với phần mềm Microsoft OneNote”
Tóm tắt nội dung tài liệu: Báo cáo SKKN Xây dựng lớp học thông minh với phần mềm Microsoft Onenote

UBND Huyện Di Linh Phòng giáo dục và đào tạo CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên skkn: Xây dựng lớp học thông minh với phần mềm Microsoft Onenote ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM CẤP HUYỆN Năm học: 2017 – 2018 Phần I: 1. Họ và tên tác giả giải pháp hữu ích: . 2. Chức vụ: Giáo viên 3. Đơn vị công tác: Trường THCS . 4. Lý do chọn đề tài: Trong những năm gần đây, sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin (CNTT) và truyển thông trong đã thúc đẩy các mạng xã hội phát triển. Giáo viên và học sinh đã và đang tham gia các ứng dụng mạng xã hội rất nhiều. Nắm bắt xu hướng đó, bộ giáo dục và đào tạo cũng đã xây dựng hệ thống học tập trực tuyến qua hình thức “Trường học kết nối”. Thế nhưng, do những hạn chế nhất định của mô hình “Trường học kết nối” việc tổ chức các cuộc sinh hoạt chuyên môn, dạy và học tại đây chưa thực sự có tính hiệu quả. Vì vậy, dạy học có ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông không chỉ là khẩu hiệu mà cần được triển khai tích cực và ứng dụng một cách có hiệu quả. Một vấn đề dễ nhận thấy ở các trường học hiện nay đó là việc ứng dụng CNTT hầu hết đều do giáo viên thực hiện, học sinh ít khi được tham gia vào quá trình học tập có ứng dụng CNTT với vai trò một chủ thể kiến tạo hệ thống. Vậy làm thế nào để có thể xây dựng một hệ thống các kiến thức mà ở đó mỗi học sinh là một chủ thể góp phần tạo ra chúng là một trong những yêu cầu khó khăn. Trong năm học này, một khía cạnh chuyên môn được giới giáo dục cả nước quan tâm đó chính là việc chuyển đổi quá trình dạy học hướng nội dung sang quá trình dạy học hướng năng lực. Đây không phải là nội dung mới nhưng bắt đầu từ năm học này với sự quyết tâm của cả ngành giáo dục trước những yêu cầu của thời đại mà việc đổi mới phương pháp được đặt ra hơn bao giờ hết. Do đó, bằng việc áp dụng giải pháp “nâng cao năng lực tập huấn chuyên môn cho giáo viên với phần mềm OneNote” trong năm 2016 – 2017, bản thân cá nhân tôi nhận thấy đây là một phần mềm hết sức hữu ích nếu được khai thác triệt để. Với những kỹ năng CNTT của các em học sinh hiện tại hoàn toàn có thể xây dựng được những bài học như thế. Chính vì vậy, tôi mạnh dạn triển khai đến đối tượng là học sinh một giải pháp nhằm tăng cường tính tích cực, sáng tạo trong học tập bộ môn qua dự án “Xây dựng lớp học thông minh với phần mềm Microsoft OneNote” 5. Giới hạn ( phạm vi nghiên cứu) Giải pháp này được xây dựng với mục tiêu nâng cao tính tích cực, sáng tạo trong học tập bộ môn cho học sinh lớp 8A1 trường THCS .... . Giúp cho học sinh có một không gian học tập mở mà ở đó các em có thể tìm thấy tất cả những nội dung cần thiết cho chủ đề học tập, được tham gia cộng tác, thảo luận và chia sẻ các ý tưởng của mình trong quá trình học tập, được đánh giá, nhận xét từ giáo viên qua các bài tập về nhà, ... 6. Thời gian nghiên cứu Trong năm học 2017 – 2018. Phần II: Nội dung 1. Thực trạng, những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân khách quan, chủ quan của nội dung cần giải quyết vấn đề trong SKKN Thực trạng, những tồn tại, hạn chế: Về phương pháp dạy học (theo định hướng tiếp cận năng lực) Từ trước đến nay, chương trình dạy học truyền thống được xem là chương trình giáo dục định hướng nội dung, định hướng đầu vào, chú trọng vào việc truyền thụ kiến thức, trang bị cho người học hệ thống tri thức khoa học khách quan về nhiều lĩnh vực khác nhau. Chương trình giáo dục định hướng năng lực dạy học định hướng kết quả đầu ra nhằm mục tiêu phát triển năng lực người học. Lẽ dĩ nhiên kéo theo đó là phương pháp dạy học cần phải thay đổi để phù hợp với mục tiêu của chương trình giáo dục đặt ra. Tuy nhiên, cho đến nay việc nắm vững một vài phương pháp hoặc triển khai như thế nào để đạt được hiệu quả như mong đợi thì đại đa số giáo viên còn lúng túng. Từng bộ môn đều đã đưa ra những tài liệu tham khảo về việc đổi mới phương pháp từ dạy học đến kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực người học, song từ lý luận đến thực tế là cả một khoảng cách mà đòi hỏi người giáo viên phải tìm hiểu thật kỹ lưỡng và cần có thời gian trải nghiệm đủ để rút ra được bài học kinh nghiệm cho bản thân. Về mặt công nghệ: Học sinh THCS và đặc biệt là học sinh các khối lớp 6, 7, 8 chưa được trang bị nền tảng kiến thức về Internet, email,... Những khái niệm như tài khoản đăng nhập, mật khẩu, và các ngôn từ chuyên ngành của Tin học còn khá trừu tượng với các em. Trong chương trình phổ thông, việc sử dụng và khai thác phần mềm ứng dụng trên nền tảng OneNote chỉ mới được đưa vào khuyến khích sử dụng qua thời gian ngoại khóa, và không phải tất cả các giáo viên đều biết để hướng dẫn các em sử dụng. Việc tích hợp các công cụ để tạo ra sản phẩm đòi hỏi các em cần phải có thời gian tiếp cận, biết cách phối kết hợp các công cụ cơ bản để có thể tạo thành sản phẩm theo mong muốn. Về phía học sinh: Không phải mọi học sinh đều có kiến thức tốt về tin học, điều kiện được trang bị máy tính và đặc biệt là máy tính có kết nối Internet còn khá hạn chế. Một số học sinh chưa thực sự ý thức được việc tạo ra sản phẩm có vai trò như thế nào trong quá trình học tập của bản thân. Quan niệm rằng chỉ cần biết kiến thức đó là đã đủ trong học tập, không có nhu cầu thực hiện các sản phẩm công nghệ có liên quan. Về phía giáo viên Một số giáo viên chưa thực sự có ý tưởng thúc đẩy CNTT vào dạy học, hoặc mới chỉ dừng lại ở mức độ tạo ra các bài trình chiếu để thuyết trình trong tiết dạy. Việc cập nhật các kiến thức mới về CNTT, các kỹ thuật dạy học tích cực còn khá chậm dẫn đến việc đổi mới phương pháp chưa được hiệu quả như mong đợi Nguyên nhân khách quan: Thời gian tập huấn đổi mới phương pháp giảng dạy còn hạn chế. Giáo viên chưa thực sự nắm bắt kỹ thuật, học sinh đang quen với lối mòn truyền thống, chưa thích nghi ngay với việc đổi mới phương pháp. Do áp lực về tiến độ, cũng như yêu cầu về chỉ tiêu chuyên môn trong thi đua, nhiều giáo viên ngần ngại khi triển khai. Một số gia đình học sinh chưa trang bị máy tính hoặc có kết nối Internet nên việc triển khai còn thực hiện chậm trễ. Nguyên nhân chủ quan Giáo viên chưa thực sự chủ động trong việc đổi mới phương pháp, tâm lý còn e dè khi đổi mới, thiếu tin tưởng vào sự áp dụng CNTT hoặc quen với lối dạy truyền thống nên khó khăn khi đổi mới. Học sinh chưa chủ động tìm tòi, nghiên cứu các nội dung trên Internet, vẫn chỉ dựa vào SGK để trả lời các câu hỏi, nhưng những kiến thức vận dụng đến thực tiễn thì không biết tìm câu trả lời từ đâu. Một số học sinh khi triển khai các hoạt động nhóm thường hoạt động không hiệu quả khiến phụ huynh có tâm lý e ngại khi cho con cái triển khai các hoạt động học tập kiểu như thế này. 2. Những giải pháp để khắc phục hạn chế, tồn tại. 2.1 Tính mới của giải pháp Như đã trình bày, việc chuyển đổi quá trình học từ thầy dạy sang quá trình tự học đó đang là chủ trương xuyên suốt của ngành giáo dục và đào tạo, dạy học theo định hướng phát huy năng lực của học sinh là yêu cầu đổi mới về phương pháp dạy học hiện nay. Trong quá trình đó, câu hỏi đặt ra là làm thế nào để có thể đi từ lý luận đến thực tiễn một cách nhẹ nhàng? Đây chính là điểm mới và xuyên suốt trong quá trình thực hiện giải pháp này. Vậy làm thế nào có thể thức hiện điều đó? Để giải quyết điều này tôi sẽ lần lượt trình bày hai nội dung: Thứ nhất là vai trò của phần mềm OneNote trong hoạt động dạy học, thứ hai là cách thức thực hiện mở một lớp học (lớp học OneNote ) (đã được triển khai tại nhà trường) bằng phần mềm. 2.1.1 Vai trò của phần mềm: OneNote Class Notebook được sắp xếp thành 3 phần: Sổ ghi chép học sinh: Là sổ ghi chép riêng được chia sẻ giữa giáo viên và mỗi học sinh. Giáo viên có thể thấy các sổ ghi chép của học sinh trong khi học sinh chỉ có thể thấy sổ ghi chép của chính mình. Thư viện nội dung: Đây là sổ ghi chép tất cả các nội dung liên quan đến bài học, nội dung nghiên cứu, các câu hỏi, bài tập,... Trong thư viện này, giáo viên đóng vai trò là người thiết kế, xây dựng các nội dung. Học sinh chỉ có thể đọc và sao chép các nội dung đó vào sổ ghi chép của mình nhưng không thể chỉnh sửa được chúng. Không gian cộng tác: Đây là sổ ghi chép dành cho tất cả mọi người, dành cho việc chia sẻ, sắp xếp và cộng tác. Mọi người (giáo viên, học sinh) đều có thể ghi vào không gian cộng tác này. Để hoạt động hiệu quả, giáo viên, học sinh cần khai thác và sử dụng tốt hệ thống các chức năng của OneNote bao gồm: Đưa các thông tin vào trang ghi chú: Người sử dụng OneNote có thể đưa vào sổ ghi chép của mình các thành phần sau đây: Tệp (File): Tên lệnh Chức năng Tệp bản in In trực tiếp ra file ảnh các tệp như *.doc, *.pdf vào trang OneNote, giúp giáo viên không cần phải thao tác gõ lại nội dung hoạch phải trình bày lại các phần như trong tài liệu sẵn có của mình Đính kèm tệp Chèn trực tiếp các tệp mà giáo viên cho phép học sinh có thể tải về để chỉnh sửa và sử dụng chúng như tài liệu chính Bảng tính Giúp hỗ trợ việc tính toán và cộng tác trong bảng tính Ảnh (Picture): Tên lệnh Chức năng Cắt xén màn hình Dùng để chụp lại ảnh màn hình (hoặc một phần) khi thao tác Hình ảnh Chèn trực tiếp một ảnh được lưu trữ trên máy hoặc được chụp lại bởi các thiết bị thông minh Ảnh trực tuyến Chèn các hình ảnh được lưu trữ trực tuyến trên Internet Phương tiện – Nối kết: Tên lệnh Chức năng Video trực tuyến Dùng để đưa các Video trực tuyến (như trên Youtube) vào sổ ghi chép Kết nối Chèn link liên kết đến các trang web chứa nội dung liên quan. Ghi âm nội dung bài giảng, ghi hình: Tên lệnh Chức năng Ghi âm thanh Dùng để ghi lại âm thanh của người giảng, hoặc lời nói, hoặc câu hỏi dưới dạng âm thanh. Ghi Video Ghi hình người giảng, người hỏi,... Phương trình, ký hiệu: Tên lệnh Chức năng Phương trình Thích hợp cho các bộ môn tự nhiên hoặc các bộ môn có dùng đến việc sử dụng công thức. Ký hiệu Chèn các ký tự đặc biệt trong sổ ghi chép. Tất cả những nội dung được đưa vào đó đều tập trung trong menu lệnh Chèn (Insert) Như vậy, việc đưa các nội dung vào bài giảng gần như không còn những hạn chế nào nữa, giáo viên hoàn toàn chủ động vào sáng tạo trong việc cung cấp đa dạng các kênh thông tin trong bài giảng của mình. Từ đó, người học được hưởng lợi rất nhiều qua việc tiếp cận đa dạng nguồn thông tin có trong bài giảng. Tạo các yêu cầu thông qua các thẻ (Tag) Giáo viên và học sinh có thể đánh dấu các nội dung trong sổ ghi chép của mình thông qua các thẻ. Những thẻ thông dụng thường gặp bao gồm: Việc cần làm (To do), Quan trọng (Important) hay Câu hỏi (Question) nhằm nhấn mạnh các yêu cầu cho từng nội dung trong sổ ghi chép của mình. Ngoài những thẻ đó, còn rất nhiều thẻ khác được liệt kê trong một danh sách để người sử dụng lựa chọn. Sử dụng tay thông qua chức năng vẽ Đây là sự thuận tiện rất lớn cho người dùng khi sử dụng máy tính có màn hình cảm ứng hoặc các thiết bị thông minh khác. Người dùng có thể khoanh tròn, viết các ghi chú (dạng viết tay), cho điểm (như ghi trên giấy),... Quản lý lớp học với chức năng Sổ tay lớp học Với chức năng này, giáo viên có thể thêm, bớt học sinh, thêm giáo viên cùng chuyên môn, hoặc khác chuyên môn trong các hoạt động học tập đòi hỏi tính tích hợp hoặc liên môn. Giáo viên cũng chủ động xây dựng các mục mới cho học sinh hoặc xem xét những bài tập, yêu cầu từ phía học sinh để có thể phản hồi nhanh nhất. Cài đặt phần mềm qua thiết bị thông minh: Phần mềm hỗ trợ đồng bộ tài khoản trên tất cả các thiết bị, giáo viên, học sinh có thể thực hiện cài đặt phần mềm trên các thiết bị thông minh như điện thoại cảm ứng, máy tính bảng để cập nhật (gần như tức thời nếu có kết nối Internet) các thay đổi, các yêu cầu giải đáp, bài tập cần làm,... 2.1.2 Cách thực hiện mở một lớp học bởi Microsoft OneNote Việc triển khai một lớp tập huấn (lớp học) bởi Microsoft OneNote dựa trên quy trình sau: Bước 1: Giáo viên vào trình duyệt web để tạo sổ tay mới theo địa chỉ: https://www.onenote.com/classnotebook chọn chức năng đăng nhập. Tại đây, giáo viên tiến hành nhập tài khoản Office 365 của trường (phòng) đã được cấp. (Tài khoản này chính là email theo tên miền của tổ chức đó) Bước 2: Màn hình Chào mừng đến với Sổ ghi chép Lớp học OneNote xuất hiện với các chức năng chính sau: Tạo sổ ghi chép lớp học (Create a class notebook): Tạo mới một sổ ghi chép Thêm hoặc loại bỏ học sinh: Thêm hoặc loại bỏ học sinh trong một lớp học đã có trước Thêm hoặc loại bỏ giáo viên: Thêm hoặc loại bỏ giáo viên trong một lớp học đã có trước Quản lý sổ tay: Sửa hoặc thay đổi một số nội dung trong lớp học đã có trước Trong bước này, giáo viên chọn lệnh Tạo sổ ghi chép lớp học Bước 3: Tiến hành nhập các thông tin cho sổ ghi chép Trong bước này, giáo viên tiến hành 7 công việc sau: Thêm tên sổ ghi chép: Nhập tên của lớp học mà giáo viên cần tổ chức Tổng quan về sổ ghi chép: Theo dõi phần tổng quan của lớp học, các chức năng và quyền hạn của giáo viên, học sinh trong lớp học đó Thêm giáo viên khác: Nếu đây là lớp học cần có sự hỗ trợ từ nhiều giáo viên khác nhau cho cùng một bộ môn, hay đây là một lớp học tích hợp, liên môn,... có thể thêm giáo viên bằng cách nhập email của các giáo viên này. Nếu chỉ có một giáo viên tham gia lớp học này, bước này không cần thiết phải thực hiện và nhấn Tiếp Thêm tên học sinh: Để có thể truyền tải nội dung học tập đến đối tượng học sinh, giáo viên cần thêm tên của các học sinh qua địa chỉ email của học sinh (tài khoản Office 365 do bộ phận CNTT của nhà trường cấp), giáo viên có thể chủ động tạo nhóm học sinh cho lớp học này và chỉ cần thêm địa chỉ nhóm thì toàn bộ học sinh trong nhóm đó sẽ có mặt trong lớp học này. Thiết kế không gian cho Sinh viên (học sinh): Giáo viên là người chủ động cung cấp cho học sinh những không gian làm việc nào. Tùy vào đặc trưng bộ môn, nội dung truyền tải, mục đích và yêu cầu mà giáo viên có thể thêm những mục khác hoặc bỏ bớt các mục không cần thiết trong không gian học tập của học sinh. Xem trước: Giáo viên cần xem lại giao diện hoàn thành của các không gian bao gồm không gian của giáo viên, không gian của học sinh có phù hợp hay không? Nếu chưa hợp lý, cần quay lại bước 5 và thay đổi các không gian làm việc. Dưới đây là 2 không gian làm việc được yêu cầu kiểm tra để hoàn thành việc tạo lớp học. Không gian làm việc của giáo viên Không gian làm việc của học sinh Qua hai không gian có thể nhìn thấy, giáo viên có toàn quyền bao quát toàn bộ học sinh trong lớp học, từ đó có thể tổ chức các hoạt động cho từng cá nhân, từng nhóm hoặc cả lớp. Còn học sinh chỉ có thể hoạt động trong không gian của chính mình mà không thể quan sát được không gian học tập của các học sinh khác điều này giúp cho học sinh vừa thực hiện được việc học cá thể, vừa có thể tham gia hoạt đồng nhóm hoặc cả lớp thông qua không gian cộng tác. Đã xong: Sau khi thực hiện xong bước 6, một màn hình yêu cầu giáo viên lựa chọn việc mở không gian lớp học này qua hình thức nào? Mở trong OneNote (Phần mềm đi kèm với bộ Office) hay mở trong OneNote Online (Mở trực tiếp trên giao diện web). Nếu lựa chọn mở trong OneNote (khuyên dùng, để tận dụng hết các tính năng của hệ thống) thì cần
File đính kèm:
bao_cao_skkn_xay_dung_lop_hoc_thong_minh_voi_phan_mem_micros.docx