Sáng kiến kinh nghiệm Chỉ đạo và quản lý ứng dụng CNTT trong giảng dạy tại trường Tiểu học Phú Nhiêu, huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình
Trong những năm gần đây, ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy học và quản lý giáo dục nói chung và trường Tiểu học Phú Nhiêu, huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình (Sau này chỉ viết: trường tiểu học Phú Nhiêu) không còn là vấn đề mới mẻ. Mỗi giáo viên trường Tiểu học Phú Nhiêu đều thấy rõ và khẳng định được tầm quan trọng của CNTT trong việc hỗ trợ công tác giảng dạy, quản lý học sinh.
Đổi mới phương pháp dạy học và ứng dụng CNTT vào dạy học là yêu cầu trọng tâm của ngành giáo dục nói chung và của nhà trường nói riêng. Để nâng cao chất lượng giáo dục người giáo viên phải đổi mới phương pháp dạy học theo hướng sử dụng các phương pháp tích cực kết hợp với các thành tựu của CNTT, để trong một tiết dạy học sinh được hoạt động, thực hành, thảo luận và suy nghĩ nhiều hơn. Việc sử dụng máy tính làm phương tiện dạy học có tác dụng làm tăng hiệu quả sư phạm của nội dung và phương pháp dạy học lên rất nhiều. Nhưng làm thế nào để việc ứng dụng công nghệ thông tin đạt hiệu quả cao và đồng đều ở mỗi giáo viên. Làm thế nào để tất cả thầy cô biết sử dụng và sử dụng có hiệu quả là một yêu cầu đặt ra đối với người làm công tác quản lí chuyên môn trong nhà trường. Đó là lí do tôi chọn đề tài “Chỉ đạo và quản lý ứng dụng CNTT trong giảng dạy tại trường Tiểu học Phú Nhiêu, huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình”
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Chỉ đạo và quản lý ứng dụng CNTT trong giảng dạy tại trường Tiểu học Phú Nhiêu, huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình

MỤC LỤC Mục lục 1. Lí do chọn chủ đề 2. Tình hình thực tế về việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy tại trường Tiểu học Phú Nhiêu, huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình” 2.1. Tình hình chung của nhà trường. 2.2. Thực trạng của việc ứng dụng CNTT trong quản lí và dạy học ở trường Tiểu học Phú Nhiêu. 2.3. Thống kê quá trình ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy học từ năm 2009 đến nay, tại trường Tiểu học phú Nhiêu. 2.4. Những điểm mạnh, yếu, khó khăn, thuận lợi trong ứng dụng CNTT vào giảng dạy tại trường Tiểu học Phú Nhiêu. 2.5. Ứng dụng CNTT vào dạy học và vai trò của CBQL và giáo viên: 3. Kế hoạch hành động để ứng dụng CNTT vào quản lí và dạy học có hiệu quả. 3.1. Kế hoạch thực hiện trong vòng 1 tháng tới. 3.2. Kế hoạch thực hiện trong vòng 3 tháng tới. 3.3. Kế hoạch thực hiện trong vòng 1 năm tới. 3.4. Những lưu ý của giáo viên với giáo án điện tử 3.5. Các giải pháp thực hiện 4. Kết luận và kiến nghị 4.1. Kết luận. 4.2. Kiến nghị 1 2 4 4 4 4 6 12 13 13 13 14 14 14 16 16 17 1. Lý do chọn chủ đề tiểu luận Công nghệ thông tin (CNTT), là ngành ứng dụng công nghệ quản lý và xử lý thông tin. CNTT là sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để sử dụng, chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền, và thu thập thông tin. Ở Việt Nam, khái niệm CNTT được hiểu là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kĩ thuật hiện đại - chủ yếu là kĩ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội. CNTT mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới phương pháp và hình thức dạy học. Những phương pháp dạy học theo cách tiếp cận kiến tạo, phương pháp dạy học theo dự án, dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề càng có nhiều điều kiện để ứng dụng rộng rãi. Các hình thức dạy học như dạy học đồng loạt, dạy theo nhóm, dạy cá nhân cũng có những đổi mới trong môi trường CNTT và truyền thông. Nếu trước kia người ta nhấn mạnh tới phương pháp dạy sao cho học sinh nhớ lâu, dễ hiểu, thì nay phải đặt trọng tâm là hình thành và phát triển cho học sinh các phương pháp học chủ động. Nếu trước kia người ta thường quan tâm nhiều đến khả năng ghi nhớ kiến thức và thực hành kỹ năng vận dụng, thì nay chú trọng đặc biệt đến phát triển năng lực sáng tạo của học sinh. Như vậy, việc chuyển từ “lấy giáo viên làm trung tâm” sang “lấy học sinh làm trung tâm” sẽ trở nên dễ dàng hơn. Nhờ sự phát triển của CNTT và truyền thông mà mọi người đều có trong tay nhiều công cụ hỗ trợ cho quá trình dạy học nói chung và phần mềm dạy học nói riêng. Nhờ có sử dụng các phần mềm dạy học này mà học sinh trung bình, thậm chí học sinh trung bình yếu cũng có thể hoạt động tốt trong môi trường học tập. Phần mềm dạy học được sử dụng ở nhà cũng sẽ nối dài cánh tay của giáo viên tới từng gia đình học sinh thông qua hệ thống mạng. Nhờ có máy tính điện tử mà việc thiết kế giáo án và giảng dạy trên máy tính trở nên sinh động hơn, tiết kiệm được nhiều thời gian hơn so với cách dạy theo phương pháp truyền thống, chỉ cần “bấm chuột”, vài giây sau trên màn hình hiện ra ngay nội dung của bài giảng với những hình ảnh, âm thanh sống động thu hút được sự chú ý và tạo hứng thú nơi học sinh. Thông qua giáo án điện tử, giáo viên cũng có nhiều thời gian đặt các câu hỏi gợi mở tạo điều kiện cho học sinh hoạt động nhiều hơn trong giờ học. Những khả năng mới mẻ và ưu việt này của CNTT và truyền thông đã nhanh chóng làm thay đổi cách sống, cách làm việc, cách học tập, cách tư duy và quan trọng hơn cả là cách ra quyết định của con người. Trong những năm gần đây, ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy học và quản lý giáo dục nói chung và trường Tiểu học Phú Nhiêu, huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình (Sau này chỉ viết: trường tiểu học Phú Nhiêu) không còn là vấn đề mới mẻ. Mỗi giáo viên trường Tiểu học Phú Nhiêu đều thấy rõ và khẳng định được tầm quan trọng của CNTT trong việc hỗ trợ công tác giảng dạy, quản lý học sinh. Đổi mới phương pháp dạy học và ứng dụng CNTT vào dạy học là yêu cầu trọng tâm của ngành giáo dục nói chung và của nhà trường nói riêng. Để nâng cao chất lượng giáo dục người giáo viên phải đổi mới phương pháp dạy học theo hướng sử dụng các phương pháp tích cực kết hợp với các thành tựu của CNTT, để trong một tiết dạy học sinh được hoạt động, thực hành, thảo luận và suy nghĩ nhiều hơn. Việc sử dụng máy tính làm phương tiện dạy học có tác dụng làm tăng hiệu quả sư phạm của nội dung và phương pháp dạy học lên rất nhiều. Nhưng làm thế nào để việc ứng dụng công nghệ thông tin đạt hiệu quả cao và đồng đều ở mỗi giáo viên. Làm thế nào để tất cả thầy cô biết sử dụng và sử dụng có hiệu quả là một yêu cầu đặt ra đối với người làm công tác quản lí chuyên môn trong nhà trường. Đó là lí do tôi chọn đề tài “Chỉ đạo và quản lý ứng dụng CNTT trong giảng dạy tại trường Tiểu học Phú Nhiêu, huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình” 2. Tình hình thực tế về việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy tại trường Tiểu học Phú Nhiêu, huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình” 2.1. Tình hình chung của nhà trường. Trường Tiểu học Phú Nhiêu đóng trên địa bàn xã Thượng Hóa, một xã biên giới của huyện Minh Hóa, nơi miền tây của tỉnh Quảng Bình. Là một trong những xã khó khăn của huyện, địa bàn xa trung tâm, dân cư thưa thớt, 100% là sản xuất nông nghiệp với canh tác chính là cây ngô, lạc mỗi năm chỉ có một vụ. một bộ phận nhân dân ở đây là người dân tộc nên trình độ tiếp thu, tiếp cận cái mới còn rất hạn chế. Từ trước năm 2004 đường giao thông đến nơi đây rất khó khăn, gần như không có đường cho xe ô tô, xe máy cũng chỉ đi được vào mùa khô, không có điện, những phương tiện nghe nhìn phổ thông nhất cũng không có, người dân gần như cô lập trong một địa bàn nhỏ hẹp: thôn Phú Nhiêu. Trường Tiểu học Phú Nhiêu nằm dưới chân đồi, cách một con suối nhỏ đó là một trở ngại lớn cho quá trình dạy học ở nơi đây. Bởi hằng năm vào mùa mưa (tháng 9 - 11) thì gần như cả thôn ngập chìm trong nước (người dân thì đã quen “sống chung với lũ”). Và học sinh phải nghỉ học, thầy cô cũng không thể đến được trường. Từ năm 2004 đến nay, thôn Phú Nhiêu đã có sự đổi thay đáng kể khi có đường mòn Hồ Chí Minh đi ngang qua, giao thông thuận tiện cùng với sự phát triển của các phương tiện nghe nhìn (tivi dùng chảo DTH thu sóng vệ tinh, điện thoại di động) làm cho người dân có cơ hội tiếp thu công nghệ và đặc biệt là nhận thức được “mở mang”. Internet bước đầu đã đến địa bàn. Mặc dù chưa có cáp quang, Internet băng thông rộng nhưng sóng 3G đã đến được những khu vực xa nhất, khó khăn nhất. Cùng với sự chuyển đổi của địa phương, thì trường Tiểu học Phú Nhiêu là đơn vị đi đầu trong việc tiếp thu và ứng dụng các thiết bị công nghệ trong dạy học và quản lý. Thế nhưng mãi đến năm 2009 thì việc ứng dụng các phương tiện khoa học kĩ thuật vào dạy học mới thực sự bắt đầu khi có một số giáo viên trẻ được phân công đến giảng dạy tại trường. 2.2. Thực trạng của việc ứng dụng CNTT trong quản lí và dạy học ở trường Tiểu học Phú Nhiêu. Trường Tiểu học Phú Nhiêu chỉ có 8 lớp, trong đó có 3 lớp ghép hai độ tuổi, với 68 học sinh và 15 cán bộ, giáo viên, nhân viên. Thiết bị công nghệ hiện đại nhất vào thời điểm năm học 2009 - 2010 là một chiếc máy vi tính được trang cấp mà cũng chỉ dùng vào mục đích duy nhất là đánh văn bản. Nhận thấy CNTT là công cụ đắc lực hỗ trợ đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập và hỗ trợ đổi mới quản lý giáo dục, góp phần nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục. Đến năm học 2010 - 2011nhà trường đã đầu tư mua một máy chiếu Projecter và một số máy tính cho một số bộ phận làm việc, riêng máy tính phòng P.Hiệu trưởng được kết nối Internet. Nhiều giáo viên cũng đã tự mua được máy tính cho riêng mình. Thế nhưng việc sử dụng máy tính như là công cụ hỗ trợ quản lý và giảng dạy của cán bộ Quản lý và giáo viên trường Tiểu học Phú Nhiêu còn quá nhiều hạn chế. Máy tính chỉ sử dụng vào đánh văn bản, Internet bỏ không vì không biết sử dụng và khai thác. Soạn bài, thiết kế bài giảng điện tử chỉ có một người duy nhất làm được và cũng chỉ có lớp của thầy giáo đó là học sinh thỉnh thoảng được học những tiết có “máy chiếu”. Và những tiết có sử dụng máy chiếu học sinh thích thú với cái máy hơn là nội dung bài học. Thấy được những hạn chế đó, lãnh đạo nhà trường đã tổ chức nhiều đợt tập huấn, nhiều buổi học để giáo viên làm quen và biết được cách sọan bài cũng như tầm quan trọng của ứng dụng CNTT trong dạy học. Từ chỗ chỉ một giáo viên soạn được giáo án điện tử (tính từ năm học 2009 - 2010) thì đến nay đa phần giáo viên của trường đã thiết kế và soạn được bài giảng điện tử. Trong các kì thi GVDG cấp trường có hơn 50% các tiết dạy bằng giáo án điện tử có chất lượng khá tốt. Đội ngũ giáo viên của trường ngày càng tỏ ra thành thạo hơn trong việc thiết kế, chỉnh sửa và trình chiếu. Chất lượng giáo án điện tử ngày càng được nâng cao. 2.3. Thống kê quá trình ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy học từ năm 2009 đến nay, tại trường Tiểu học phú Nhiêu. - Trong quản lí: TT Năm học Những ứng dụng 1 2009 - 2010 Gửi và nhận thư điện tử (Email) Làm đề thi và kiểm tra. Biểu mẫu báo cáo, tập hợp. 2 2010 - 2011 Gửi và nhận thư điện tử (Email) Làm đề thi và kiểm tra Biểu mẫu báo cáo, tập hợp. 3 2011 - 2012 Gửi và nhận thư điện tử (Email) Làm đề thi và kiểm tra Biểu mẫu báo cáo, tập hợp. Quản lý thư viện (phần mềm) 4 2012 - 2013 Gửi và nhận thư điện tử (Email) Làm đề thi và kiểm tra Biểu mẫu báo cáo, tập hợp. Quản lý thư viện (phần mềm) Bỗi dưỡng thường xuyên qua mạng. 5 2013 - 2014 Gửi và nhận thư điện tử (Email) Làm đề thi và kiểm tra Biểu mẫu báo cáo, tập hợp. Quản lý thư viện (phần mềm) Bỗi dưỡng thường xuyên qua mạng. Quản lý nhân sự (PMIC) Phổ cập giáo dục (phần mềm) - Đối với giáo viên TT Năm học Những ứng dụng 1 2009 - 2010 Soạn giáo án (in) 2 2010 - 2011 Soạn giáo án (in) 3 2011 - 2012 Soạn giáo án (in) Thiết kế bài giảng điện tử 4 2012 - 2013 Gửi và nhận thư điện tử (Email) Biểu mẫu báo cáo, tập hợp. Soạn giáo án (in) Thiết kế bài giảng điện tử Bỗi dưỡng thường xuyên qua mạng. Tổ chức Rung chuông vàng (HDDNGLL) 5 2013 - 2014 Gửi và nhận thư điện tử (Email) Biểu mẫu báo cáo, tập hợp. Soạn giáo án (in) Thiết kế bài giảng điện tử Bỗi dưỡng thường xuyên qua mạng. Tổ chức Rung chuông vàng (HDDNGLL) Thiết kế bài giảng E. learning - Số lượng tiết dạy có ứng dụng CNTT TT Năm học Số tiết GV thực hiện 1 2009 - 2010 02 2 2010 - 2011 04 3 2011 - 2012 08 4 2012 - 2013 12 5 2013 - 2014 20 Nhìn chung qua hằng năm tỷ lệ ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy học được ứng dụng ngày một nhiều hơn, dù cho việc ứng dụng đó chưa thực sự đồng đều hoặc có những ứng dụng chỉ có một hoặc vài giáo viên thực hiện được. Nhưng bảng số liệu cũng cho thấy được sự thay đổi và sự cần thiết của ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy học. 2.4. Những điểm mạnh, yếu, khó khăn, thuận lợi trong ứng dụng CNTT vào giảng dạy tại trường Tiểu học Phú Nhiêu. Như đã trình bày ở phần lí do, CNTT là ngành ứng dụng công nghệ quản lý và xử lý thông tin. Ở Việt Nam, khái niệm CNTT được hiểu và định nghĩa trong nghị quyết Chính phủ 49/CP kí ngày 04/08/1993: Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kĩ thuật hiện đại - chủ yếu là kĩ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội. CNTT là công cụ đắc lực hỗ trợ đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập và hỗ trợ đổi mới quản lý giáo dục, góp phần nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục. Phát triển nguồn nhân lực CNTT và ứng dụng CNTT trong giáo dục là một nhiệm vụ quan trọng có ý nghĩa quyết định sự phát triển CNTT của đất nước (Chỉ thị Số: 55/2008/CT- BGDĐT) Trong nhà trường phổ thông nói chung và trường Tiểu học Phú Nhiêu nói riêng CNTT được ứng dụng vào nhiều hoạt động nhưng chủ yếu là: 2.4.1. Ứng dụng CNTT trong soạn giáo án. a. Soạn giáo án bằng máy vi tính (đánh máy giáo án): Hiện nay các trường đều khuyến khích giáo viên soạn giáo án bằng máy vi tính, đặc biệt trong các đợt hội giảng cấp trường, cấp huyện, cấp tỉnh. *Những ưu điểm: Giáo án đánh máy có hình thức đẹp, trình bày khoa học, dễ sử dụng khi giảng dạy. Rút ngắn thời gian soạn giáo án do có sử dụng những ưu điểm của phần mềm soạn giáo án ( Microsoft Word hay Open office), các phần mềm này sẽ tự động hóa một số thủ tục của giáo án theo một mẫu nhất định do người soạn đạt ra : ví dụ như tuần, ngày soạn, ngày dạy, kẻ khung, các mục của giáo án Soạn giáo án bằng máy vi tính làm cho chúng ta có thể chỉnh sửa rất dễ dàng. Ngoài ra, phầm mềm còn cho phép chúng ta sưu tầm, lựa chọn sao chép những ý tưởng, nội dung hay trong các giáo án cũ của mình, của đồng nghiệp. Có thể lưu trữ đến các năm học sau để bản thân, đồng nghiệp sử dụng tham khảo. Có thể sử dụng để đưa các nội dung cần thiết vào bài giảng điện tử một cách nhanh chóng mà không cần gõ lại. Qua việc soạn giáo án, giáo viên được tìm hiểu, học hỏi thêm về công nghệ thông tin từ đó nâng cao trình độ tin học của giáo viên góp phần nâng cao phong trào ứng dụng CNTT trong dạy học. Giáo viên có thể dễ dàng đưa vào giáo án những sơ đồ, biểu đồ, tranh, ảnh minh họa. điều mà giáo án viết tay khó có thể làm được. *Thực trạng: Nhiều giáo viên chưa có đủ điều kiện có được bộ máy tính, máy in để soạn giáo án. Nhiều giáo viên còn lúng túng khi sử dụng máy vi tính và các phần mềm văn phòng để soạn giáo án, chưa biết khai thác mạng internet để sưu tầm giáo án, tư liệu phục vụ cho giáo án. Một số giáo viên lợi dụng mạng internet để khai thác một cách tiêu cực giáo án của đồng nghiệp như: sao chép y nguyên, không có sự nghiên cứu, không có chỉnh sửa cho phù hợp với điều kiện dạy học của mình. Giáo án sao chép từ nhiều nguồn nên bộ font chữ rất lộn xộn, không thực hiện theo đúng thể thức trình bày văn bản thông thường. Giáo viên không đủ trình độ tin học để sửa lỗi theo ý mình. Việc đóng bìa, kẹp, đánh số trang còn rất tùy tiện. Giáo án in không đủ cơ sở pháp lý: Không ghi họ tên, trường, lớp hoặc ghi bằng bút mực(ghi sau) Thậm chí có giáo viên còn nhờ hoặc thuê người làm giáo án (chủ yếu là mua tại của hàng photocopy) cốt để có giáo án đối phó với kiểm tra, hầu như không xem lại giáo án. Những việc làm đó không những không mang lại hiệu quả cho việc dạy học bằng giáo án đánh máy mà còn làm cho người dạy lười không nghiên cứu bài dạy và kết quả là làm cho tiết dạy đạt hiệu quả thấp. b. Xây dựng bài giảng với sự hỗ trợ của máy tính. Khái niệm giáo án điện tử và bài giảng điện tử là khái niệm mà nhiều nhà giáo, nhà nghiên cứu vẫn còn tiếp tục tranh luận, ở đây tôi chỉ muốn nói nên những hiểu biết của mình về việc ứng dụng CNTT trong xây dựng bài giảng. Bài giảng có ứng dụng CNTT nói chung được xây dựng bằng máy tính với các phần mềm hỗ chợ chuyên dụng như: phần mềm trình chiếu Microsoft PowerPoint, phần mềm Movie Maker, Violet, Geo Sketchpad, Carbi, Crocodile Clips, Crocodile Physics, Macromedia Flash, và sự hỗ trợ của máy chiếu Projecter, camera cùng các thiết bị
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_chi_dao_va_quan_ly_ung_dung_cntt_trong.doc