Sáng kiến kinh nghiệm Gây hứng thú cho học sinh Lớp 6C khi học môn Hình học bằng cách sử dụng phần mềm Violet và Flash

Việc đưa CNTT vào giảng dạy những năm gần đây đã chứng minh, công nghệ tin học đem lại hiệu quả rất lớn trong quá trình dạy học, làm thay đổi nội dung, phương pháp dạy học. CNTT là phương tiện để tiến tới “xã hội học tập”. Mặt khác, giáo dục và đào tạo đóng vai trò quan trọng thúc đẩy sự phát triển của CNTT thông qua việc cung cấp nguồn nhân lực cho CNTT. Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng yêu cầu “đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong giáo dục đào tạo ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học theo hướng dẫn học CNTT như là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp dạy học ở các môn”.

Là một giáo viên dạy Toán tôi thấy rằng, môn Toán là một môn khó. Việc các em học được môn Toán là một chuyện khó, nhưng việc các em có hứng thú với môn này lại càng khó hơn. Khi không có hứng thú với môn học thì việc học trở nên khó khăn và nặng nề. Tôi luôn trăn trở và băn khoăn làm thế nào để các em hứng thú với môn học của mình, nhất là môn Hình. Vì vậy tôi đưa ra đề tài “Gây hứng thú học tập môn Toán hình cho học sinh lớp 6C bằng cách sử dụng phần mềm Violet và Flash”.

doc 35 trang Phương Chi 01/08/2025 50
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Gây hứng thú cho học sinh Lớp 6C khi học môn Hình học bằng cách sử dụng phần mềm Violet và Flash", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Gây hứng thú cho học sinh Lớp 6C khi học môn Hình học bằng cách sử dụng phần mềm Violet và Flash

Sáng kiến kinh nghiệm Gây hứng thú cho học sinh Lớp 6C khi học môn Hình học bằng cách sử dụng phần mềm Violet và Flash
SÔÛ GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO PHUÙ YEÂN
TRÖÔØNG THCS VAØ THPT CHU VAÊN AN
aõb
Ngöôøi thöïc hieän : Mai Hoaøng Sanh
Chöùc vuï : Giaùo vieân
Ñôn vò :Toå Toaùn
 Tröôøng THCS & THPT Chu Vaên An
SÔÛ GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO PHUÙ YEÂN
TRÖÔØNG THCS VAØ THPT CHU VAÊN AN
aõb
Ngöôøi thöïc hieän : Mai Hoaøng Sanh
Chöùc vuï : Giaùo vieân
Ñôn vò :Toå Toaùn
 Tröôøng THCS & THPT Chu Vaên An
Xuaân Laõnh, thaùng 3 naêm 2014
MỤC LỤC

TRANG
I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI
3
II. GIỚI THIỆU:	
Hiện trạng.
Giải pháp thay thế.
Một số đề tài gần đây.
Vấn đề nghiên cứu.
Giả thuyết nghiên cứu.
4
4
4
5
5
5
III. PHƯƠNG PHÁP:
Khách thể nghiên cứu.
Thiết kế.
Quy trình nghiên cứu.
Chọn đối tượng thực hiện.
Tiến hành thực nghiệm.
Đo lường.
Kết quả.
5
5
6
6
7
7
7
7
IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ:
Phân tích dữ liệu.
Bàn luận kết quả.
9
9
10
V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM.	
10
VI. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ:
Kết luận.
Khuyến nghị.
11
11
11
VII. TÀI LIỆU THAM KHẢO:
12
VIII. CÁC PHỤ LỤC CỦA ĐỀ TÀI:	
Phụ lục I : KẾ HOẠCH NCKHSPƯD.
Phụ lục II : BÀI KIỂM TRA TRƯỚC VÀ SAU TÁC ĐỘNG.
Phụ lục III : KẾ HOẠCH BÀI HỌC.
Phụ lục IV: MỘT SỐ MÃ LỆNH VIOLET DÙNG TRONG TOÁN 6.
13
13
13
14
26
PHIẾU ĐÁNH GIÁ ĐỀ TÀI NCKHSPƯD
29

I.TÓM TẮT ĐỀ TÀI:
Việc đưa công nghệ thông tin vào hoạt động giảng dạy trong nhà trường nói chung đang được sự quan tâm đăc biệt của ngành giáo dục (Căn cứ chỉ thị 55/2008/CT-BGDĐT ký ngày 30/09/2008 của Bộ Giáo dục và Đào Tạo về tăng cường giảng dạy, đào tạo ứng dụng công nghệ thông tin trong nghành giáo dục giai đoạn 2008-2012; Chỉ thị số 2737/CT_BGDĐT ngày 27/7/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ trọng tâm của GDMN, GDPT, GDTX và GDCN năm học 2012 – 2013 và văn bản hướng dẫn số 4987/ BGDĐT-CNTT của Cục CNTT – Bộ GDĐT ngày 02/8/2012; Công văn số 1076/SGDĐT-KHCNTT của Sở Giáo Dục và Đào Tạo Phú Yên ký ngày 28/09/2012 về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT năm 2012 – 2013). Thực tế đó đòi hỏi cần phải nhanh chóng nâng cao chất lượng giảng dạy bằng cách phát huy những ưu thế của lĩnh vực CNTT, phải biết tận dụng nó, biến nó thành công cụ hiệu quả phục vụ cho sự nghiệp giáo dục.Việc đưa CNTT vào giảng dạy những năm gần đây đã chứng minh, công nghệ tin học đem lại hiệu quả rất lớn trong quá trình dạy học, làm thay đổi nội dung, phương pháp dạy học. CNTT là phương tiện để tiến tới “xã hội học tập”. Mặt khác, giáo dục và đào tạo đóng vai trò quan trọng thúc đẩy sự phát triển của CNTT thông qua việc cung cấp nguồn nhân lực cho CNTT. Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng yêu cầu “đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong giáo dục đào tạo ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học theo hướng dẫn học CNTT như là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp dạy học ở các môn”.
.	Là một giáo viên dạy Toán tôi thấy rằng, môn Toán là một môn khó. Việc các em học được môn Toán là một chuyện khó, nhưng việc các em có hứng thú với môn này lại càng khó hơn. Khi không có hứng thú với môn học thì việc học trở nên khó khăn và nặng nề. Tôi luôn trăn trở và băn khoăn làm thế nào để các em hứng thú với môn học của mình, nhất là môn Hình. Vì vậy tôi đưa ra đề tài “Gây hứng thú học tập môn Toán hình cho học sinh lớp 6C bằng cách sử dụng phần mềm Violet và Flash”.
	Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm tương đương: hai lớp 6 trường THCS và THPT Chu Văn An : lớp 6B (34 học sinh) làm lớp đối chứng; lớp 6C ( 34 học sinh) làm lớp thực nghiệm. Lớp thực nghiệm được học hình học có sử dụng phần mềm Violet và Flash. Kết quả cho thấy tác động đã có ảnh hưởng rõ rệt đến hứng thú học môn Hình học của học sinh. Điểm thang đo thái độ trung bình (giá trị trung bình) của lớp thực nghiệm là 12.765; của lớp đối chứng là 11.3824. Kết quả kiểm chứng T-Test cho thấy p = 0.001419171< 0,05 có nghĩa là có sự khác biệt lớn giữa điểm trung bình của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Điều đó chứng tỏ rằng việc sử dụng phần mềm Violet và Flash để dạy môn Hình học đã gây hứng thú học cho các em học sinh.
II. GIỚI THIỆU:
1) Hiện trạng:
Thực tế qua quá trình giảng môn Hình học 6 bản thân tôi nhận thấy: Kết quả học tập môn Toán nói chung và môn Hình học nói riêng còn thấp, có nhiều nguyên nhân như sau:
Học sinh tiếp thu bài còn thụ động.
Thiếu sự tích cực, chủ động trong hoạt động nhóm, nhiều em còn ỷ lại vào các bạn trong nhóm, chưa mạnh dạn giơ tay trình bày ý kiến của mình.
Chưa đưa được trò chơi vào các tiết dạy nhiều.
Học sinh chưa biết phương pháp để giải bài tập
Môn hình khó tưởng tượng, các em còn yếu về tư duy. Do đó các em không thể vẽ hình, dẫn đến không thể hoàn thành bài tập.
Phụ huynh chưa quan tâm đến việc học của các em.
Đồ dùng môn Toán ít, chưa có hình ảnh trực quan để các em quan sát.
Phương pháp dạy học của Giáo viên chưa phát huy được hết khả năng của các em, mang nặng lí thuyết, không gây được hứng thú học tập cho HS.
Như vậy, để khắc phục những khó khăn trước mắt và giúp học sinh có những kết quả học tập tốt hơn, tôi chọn nguyên nhân “ Phương pháp dạy học của giáo viên chưa phát huy được hết khả năng của các em, mang nặng lí thuyết, không gây được hứng thú học tập cho các em” để khắc phục hiện trạng này.
2) Giải pháp thay thế:
Theo tôi, đối tượng giảng dạy của chúng ta là học sinh lớp 6, các em vừa bước qua giai đoạn Tiểu học, tính hiếu kì còn nhiều, khả năng tư duy của các em cũng chưa được cao, nhưng ngược lại các em luôn thích tìm tòi khám phá, nắm bắt được tâm lý này người giáo viên có thể điều khiển tiết dạy một cách linh hoạt làm cho tiết học hứng thú hơn.
Để khắc phục những nguyên nhân đã nêu ở trên, tôi có rất nhiều giải pháp như:
Tăng cường hoạt động nhóm cho các em hứng thú khi học.
Giáo viên làm bài tập mẫu nhiều lần cho học sinh quan sát.
Tăng cường làm các bài tập tại lớp.
Yêu cầu HS vẽ hình dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
Tăng cường một số bài tập ở nhà để học sinh làm.
Giáo viên hướng dẫn cho học sinh cách phân tích bài toán.
Đưa trò chơi vào các tiết học làm cho không khí buổi học sôi nổi.
Cần tạo ra một môi trường thân thiện, người giáo viên không nên quát tháo hay dọa nạt các em khiến các em lo sợ và mất tập trung.
Sử dụng các hình ảnh động, trực quan cho các em quan sát hình. Và ở đây tôi có sử dụng phần mềm Violet kết hợp với các file flash để tạo ra những hình ảnh động khi vẽ hình khiến các em thấy hứng thú hơn.
3) Một số đề tài gần đây:
Về đề tài gây hứng thú học Toán cho học sinh cũng như ứng dụng CNTT vào dạy Toán đã có nhiều đề tài nghiên cứu, bài viết của giáo viên và các nhà nghiên cứu giáo dục như: 
Thực trạng hứng thú học tập bộ môn Toán của học sinh khối 6 trường THCS và THPT Chu Văn An của cô Trần Thị Bích Triều (2011 – 2012).
Hướng dẫn học sinh luyện tập môn Toán của thầy Nguyễn Ngọc Dương (2012 – 2013).
Bài viết “Những yêu cầu về kiến thức, kĩ năng CNTT đối với người giáo viên” của tác giả Đào Thái Lai, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.
Bài viết “Định hướng sử dụng thiết bị dạy học môn toán ở trường phổ thông” của TS. Đặng Thị Thu Thủy, Tạp chí giáo dục số 295 ( kì 1 – 10/2012).
4) Vấn đề nghiên cứu: Việc sử dụng phần mềm Violet và các file flash có làm tăng hứng thú học tập của học sinh không? Từ đó có dẫn đến kết quả học tập được nâng cao hơn không?
5) Giả thuyết nghiên cứu: Có. Việc sử dụng phần mềm Violet có gây được hứng thú học tập cho các em từ đó kết quả học tập được nâng cao.
III. PHƯƠNG PHÁP:
1) Khách thể nghiên cứu: 
Học sinh lớp 6C, Trường THCS và THPT Chu Văn An – Đồng Xuân, học môn Hình có sử dụng phần mềm Flash và Violet.
 	Hai lớp được chọn tham gia nghiên cứu có nhiều điểm tương đồng nhau về tỉ lệ giới tính, dân tộc. Cụ thể như sau:
Bảng 1. Giới tính và thành phần dân tộc của học sinh lớp 
Số HS các lớp
Dân tộc
Tổng số
Nam
Nữ
Kinh
Chăm và BaNa
Lớp 6B
34
22
12
14
20
Lớp 6C
34
21
13
13
21

- Về thành tích học tập của năm học trước, hai lớp tương đương nhau về điểm số của tất cả các môn học.
2) Thiết kế:
Chọn 2 lớp: lớp 6B làm lớp đối chứng, lớp 6C làm lớp thực nghiệm. Tôi dùng bài kiểm tra thái độ trước và sau tác động. Tôi cho cả hai lớp cùng làm một bài kiểm tra hai lần (trước và sau tác động). 
Kết quả: 
Bảng 2. Kiểm chứng để xác định các nhóm tương đương
 
 Đối chứng
Thực nghiệm 
Giá trị trung bình
11.1765
11.2353
p 
0.874783437
p = 0.874783437 > 0,05, từ đó kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của hai nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng là không có ý nghĩa, hai nhóm được coi là tương đương. 
	Sử dụng thiết kế 2: Kiểm tra trước và sau tác động đối với các nhóm tương đương (được mô tả ở bảng 3):
Bảng 3. Thiết kế nghiên cứu
Nhóm
KT trước TĐ
Tác động
KT sau TĐ
Thực nghiệm 6C
O1
Dạy môn Hình học cho học sinh lớp 6C có sử dụng phần mềm Violet và Flash.
O3
Đối chứng 6B
O2
Không
O4
3) Quy trình nghiên cứu:
 	1) Giáo viên dạy học môn Hình học có sử dụng phần mềm Violet và Flash :GV trình chiếu lên bảng cho HS quan sát nội dung bài học
2) Yêu cầu HS nêu lại các bước đo đạc hoặc vẽ đã được quan sát.
3) Yêu cầu HS lên bảng thực hiện lại.
Ví dụ 1: Giáo viên cho Học sinh quan sát cách đo góc xOy bằng phần mềm Violet.
Một HS đứng tại chỗ nêu cách đo như sau: Muốn đo góc xOy ta đặt thước đo góc sao cho tâm của thước trùng với đỉnh O của góc, một cạnh của góc đi qua vạch 0 của thước, cạnh kia đi qua vạch nào của góc thì số đo đó là số đo của góc xOy.
Sau đó GV sử dụng phần mềm Violet kết hợp với Flash, đưa ra những hình ảnh động trực quan về cách vẽ hình hay đo đạc đó, sau đó yêu cầu HS thực hiện theo.
GV đưa ra các bài tập tương tự cho HS vẽ và đo góc.
Gọi HS khác lên bảng thực hiện lại.
4) Chọn đối tượng thực hiện:
Chọn lớp: Lớp thực nghiệm và lớp đối chứng thuộc khối lớp 6 trường THCS và THPT Chu Văn An – Đồng Xuân. Quá trình thực hiện đã được tổ chức ở hai lớp: 
Lớp 6B là lớp đối chứng, gồm 34 học sinh : Không sử dụng phần mềm Violet để dạy cho HS quan sát cách vẽ hình và đo đạc.
Lớp 6C là lớp thực nghiệm, gồm 34 học sinh: Sử dụng phần mềm Violet dạy cho HS quan sát cách vẽ hình hoặc đo đạc như thế nào.
5) Tiến hành thực nghiệm:
Thời gian tiến hành thực nghiệm vẫn tuân theo kế hoạch dạy học của nhà trường và theo thời khóa biểu để đảm bảo tính khách quan.
6) Đo lường: Cho 2 lớp cùng làm một bài kiểm tra về thang đo thái độ 
7) Kết quả: Sau 5 tuần áp dụng phương pháp dạy học Hình học bằng Violet đối với lớp 6B xong, tôi cho 2 lớp làm lại bài kiểm tra thang đo thái độ giống như kiểm tra trước tác động
Bảng 4: Kết quả khảo sát

BẢNG ĐIỂM CỦA BÀI KIỂM TRA MỨC ĐỘ HỨNG THÚ VỚI MÔN HỌC
LỚP ĐỐI CHỨNG - 6B
 
LỚP THỰC NGHIỆM - 6C
STT
Họ và tên học sinh
Điểm kiểm tra
 
STT
Họ và tên học sinh
Điểm kiểm tra
Trước TĐ
Sau TĐ
 
Trước TĐ
Sau TĐ
1
Nguyễn Đinh Bằng
9
11
 
1
Mang Da
10
11
2
Mang Thị Bình
10
12
 
2
Mang Dĩnh
9
10
3
Mang Văn Chánh
12
12
 
3
Bùi Thị Điệp
8
9
4
Mang Văn Chiến
12
11
 
4
Mang Thị Giang
9
10
5
Lê Kim Dinh
13
12
 
5
Nguyễn Kim Hạnh
11
11
6
Mang Thị Đình
12
14
 
6
Trần Dĩ Hào
13
14
7
Mang Thị Đông
11
10
 
7
Đinh Xuân Hảo
11
11
8
Mang Thị Du
12
11
 
8
La Thị Huấn
12
15
9
Nguyễn Đăng Duy
11
10
 
9
Nguyễn Thị Lành
10
12
10
Nguyễn Thanh Hoài
12
11
 
10
Nguyễn Thêm Lộc
13
14
11
Mang Thị Hương
11
11
 
11
Mang Thị Luyện
11
12
12
La O Khanh
10
13
 
12
Mang Lưng
11
11
13
So Minh Kì
9
11
 
13
Nguyễn Thanh Ngân
12
11
14
Nguyễn Tuấn Kiệt
8
12
 
14
So Thị Ngân
15
15
15
Mang Luận
9
10
 
15
Mang Nhi
12
11
16
Mang Lực
11
13
 
16
Mang Thị Nhơn
11
16
17
Nguyễn Thị Kiều Mi
13
11
 
17
Mang Nhừng
12
13
18
Nguyễn Thị Nhân
14
11
 
18
Mang Pháp
14
15
19
Ngô Thị Ngâm Nhi
12
12
 
19
Lê Phúc
10
16
20
Mang Nhớ
11
14
 
20
Hồ Thị Thu Phương
10
14
21
Võ Văn Phúc
12
10
 
21
Phan Trường Sinh
12
13
22
La O Thị Phượng
11
15
 
22
Nguyễn Viết Sỹ
14
14
23
Phan Ngọc Quanh
10
10
 
23
Trương Nhật Tân
13
12
24
Mang Thị Sâm
12
11
 
24
Mang Thăng
12
15
25
Phan Hữu Tâm
10
9
 
25
Trần Quốc Toán
11
16
26
Ngô Quốc Thắng
10
8
 
26
Đỗ Thị Trang
12
13
27
Nguyễn Hùng Thi
11
9
 
27
Nguyễn Hoàng Nhã Trúc
14
12
28
Mang Thìn
12
11
 
28
La Thị Tú
10
11
29
Trần Đình Tình
12
13
 
29
Nguyễn Thanh Tuấn
11
12
30
Mang Trì
13
11
 
30
Mang Tường
10
11
31
Mang Trường
10
12
 
31
Nguyễn Tịnh Văn
11
14
32
Nguyễn Thị Bích Tuyền
12
12
 
32
Mang Vĩnh
8
12
33
Mang Văn
12
12
 
33
Lê Văn Vũ
9
14
34
So Minh Viền
11
12
 
34
Mang Xuân
11
14
Mốt
12
11

Mốt
11
11
Trung vị
11
11

Trung vị
11
12.5
Giá trị TB
11.1765
11.3824

Giá trị TB
11.2353
12.765
Độ lệch chuẩn
1.33645
1.4774

Độ lệch chuẩn
1.70665
1.9079
Giá trị p trước tác động
0.874783437

Giá trị p sau tác động
0.001419171
IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ:
1) Phân tích dữ liệu:
Bảng 5. So sánh điểm trung bình bài kiểm tra trước tác động
Lớp đối chứng
6B
Lớp thực nghiệm
6C
Điểm trung bình
11.1765
11.2353
Độ lệch chuẩn
1.33645
1.70665
Giá trị p của T-test
0.874783437 > 0.005
Chênh lệch giá trị TB chuẩn (SMD)
0.0439

Bảng 6. So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động
Lớp đối chứng
6B
Lớp thực nghiệm
6C
Điểm trung bình
11.3824
12.765
Độ lệch chuẩn
1.4774
1.9079
Giá trị p của T-test
0.001419171
Chênh lệch giá trị TB chuẩn (SMD)
0,935

Biểu đồ so sánh ĐTB trước tác động và sau tác động của lớp TN_6C và lớp ĐC_6B
Ta thấy hai lớp trước tác động tương đương nhau về điểm tung bình, nhưng sau khi tác động kiểm chứng chênh lệch điểm trung bình bằng hàm TTEST cho ta giá trị p=0,001419171. Do đó chênh lệch giữa điểm trung bình của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng là rất có ‎‎‎ý nghĩa, tức là chênh lệch về điểm trung bình của lớp thực nghiệm cao hơn điểm trung bình của lớp đối chứng là không ngẫu nhiên và do kết quả của việc tác động khi sử dụng các phần mềm dạy hình học động.
Theo bảng tiêu chí của Cohen, chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD = 0,935 cho thấy mức độ ảnh hưởng của việc dạy học có sử dụng các phần mềm hình học động đến kết quả học tập của hai lớp là lớn.
Vì vậy giả thiết nghiên cứu: “sử dụng phần mềm Violet và Flash để dạy môn Hình học đã gây hứng thú học cho các em học sinh” đã được kiểm chứng.
2. Bàn luận kết quả:
 Kết quả giá trị trung bình của bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm là 12.765; kết quả bài kiểm tra của nhóm đối chứng là 11.3824. Độ chênh lệch điểm số giữa hai nhóm là 1.3826. Điều đó cho thấy hứng thú của lớp được tác động đã tăng cao hơn so với lớp thực nghiệm, hứng thú học tập tăng cao điều đó cũng có nghĩa kết quả học tập được nâng cao.
V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
Để giúp HS có hứng thú với môn Hình điều đầu tiên giáo viên phải là người có tâm huyết với nghề, luôn luôn có niềm đam mê tìm tòi để phát hiện ra những cái mới, từ đó áp dụng vào bài học để truyền đạt niềm đam mê đó cho các em học sinh.
Điều thứ hai, môn Hình được coi là môn khô khan, vì vậy giáo viên luôn có những đổi mới trong các tiết dạy, các phương pháp dạy học truyền thống cần phải kết hợp với những phương pháp dạy học tích cực, đưa CNTT vào trong môn học, làm cho các tiết học sinh động gây được hứng thú cho các em.
Trong các tiết học, GV cần phải chuẩn bị c

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_gay_hung_thu_cho_hoc_sinh_lop_6c_khi_h.doc