Sáng kiến kinh nghiệm Gây hứng thú học tập môn Toán hình cho học sinh Lớp 6C bằng cách sử dụng phần mềm Violet và Flash
Là một giáo viên dạy Toán tôi thấy rằng, môn Toán là một môn khó. Việc các em học được môn Toán là một chuyện khó, nhưng việc các em có hứng thú với môn này lại càng khó hơn. Khi không có hứng thú với môn học thì việc học trở nên khó khăn và nặng nề. Tôi luôn trăn trở và băn khoăn làm thế nào để các em hứng thú với môn học của mình, nhất là môn Hình. Vì vậy tôi đưa ra đề tài “Gây hứng thú học tập môn Toán hình cho học sinh lớp 6C bằng cách sử dụng phần mềm Violet và Flash”.
Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm tương đương: hai lớp 6 trường THCS và THPT Chu Văn An : lớp 6B (34 học sinh) làm lớp đối chứng; lớp 6C ( 34 học sinh) làm lớp thực nghiệm. Lớp thực nghiệm được học hình học có sử dụng phần mềm Violet và Flash. Kết quả cho thấy tác động đã có ảnh hưởng rõ rệt đến hứng thú học môn Hình học của học sinh. Điểm thang đo thái độ trung bình (giá trị trung bình) của lớp thực nghiệm là 12.765; của lớp đối chứng là 11.3824. Kết quả kiểm chứng T-Test cho thấy p = 0.001419171< 0,05 có nghĩa là có sự khác biệt lớn giữa điểm trung bình của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Điều đó chứng tỏ rằng việc sử dụng phần mềm Violet và Flash để dạy môn Hình học đã gây hứng thú học cho các em học sinh.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Gây hứng thú học tập môn Toán hình cho học sinh Lớp 6C bằng cách sử dụng phần mềm Violet và Flash

MỤC LỤC TRANG I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI 3 II. GIỚI THIỆU: 1. Hiện trạng. 2. Giải pháp thay thế. 3. Một số đề tài gần đây. 4. Vấn đề nghiên cứu. 5. Giả thuyết nghiên cứu. 4 4 4 5 5 5 III. PHƯƠNG PHÁP: 1. Khách thể nghiên cứu. 2. Thiết kế. 3. Quy trình nghiên cứu. 4. Chọn đối tượng thực hiện. 5. Tiến hành thực nghiệm. 6. Đo lường. 7. Kết quả. 5 5 6 6 7 7 7 7 IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ: 1. Phân tích dữ liệu. 2. Bàn luận kết quả. 9 9 10 V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM. 10 VI. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ: 1. Kết luận. 2. Khuyến nghị. 11 11 11 VII. TÀI LIỆU THAM KHẢO: 12 VIII. CÁC PHỤ LỤC CỦA ĐỀ TÀI: E Phụ lục I : KẾ HOẠCH NCKHSPƯD. E Phụ lục II : BÀI KIỂM TRA TRƯỚC VÀ SAU TÁC ĐỘNG. E Phụ lục III : KẾ HOẠCH BÀI HỌC. E Phụ lục IV: MỘT SỐ MÃ LỆNH VIOLET DÙNG TRONG TOÁN 6. 13 13 13 14 26 PHIẾU ĐÁNH GIÁ ĐỀ TÀI NCKHSPƯD 29 I.TÓM TẮT ĐỀ TÀI: Việc đưa công nghệ thông tin vào hoạt động giảng dạy trong nhà trường nói chung đang được sự quan tâm đăc biệt của ngành giáo dục (Căn cứ chỉ thị 55/2008/CT-BGDĐT ký ngày 30/09/2008 của Bộ Giáo dục và Đào Tạo về tăng cường giảng dạy, đào tạo ứng dụng công nghệ thông tin trong nghành giáo dục giai đoạn 2008-2012; Chỉ thị số 2737/CT_BGDĐT ngày 27/7/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ trọng tâm của GDMN, GDPT, GDTX và GDCN năm học 2012 – 2013 và văn bản hướng dẫn số 4987/ BGDĐT-CNTT của Cục CNTT – Bộ GDĐT ngày 02/8/2012; Công văn số 1076/SGDĐT-KHCNTT của Sở Giáo Dục và Đào Tạo Phú Yên ký ngày 28/09/2012 về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT năm 2012 – 2013). Thực tế đó đòi hỏi cần phải nhanh chóng nâng cao chất lượng giảng dạy bằng cách phát huy những ưu thế của lĩnh vực CNTT, phải biết tận dụng nó, biến nó thành công cụ hiệu quả phục vụ cho sự nghiệp giáo dục.Việc đưa CNTT vào giảng dạy những năm gần đây đã chứng minh, công nghệ tin học đem lại hiệu quả rất lớn trong quá trình dạy học, làm thay đổi nội dung, phương pháp dạy học. CNTT là phương tiện để tiến tới “xã hội học tập”. Mặt khác, giáo dục và đào tạo đóng vai trò quan trọng thúc đẩy sự phát triển của CNTT thông qua việc cung cấp nguồn nhân lực cho CNTT. Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng yêu cầu “đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong giáo dục đào tạo ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học theo hướng dẫn học CNTT như là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp dạy học ở các môn”. . Là một giáo viên dạy Toán tôi thấy rằng, môn Toán là một môn khó. Việc các em học được môn Toán là một chuyện khó, nhưng việc các em có hứng thú với môn này lại càng khó hơn. Khi không có hứng thú với môn học thì việc học trở nên khó khăn và nặng nề. Tôi luôn trăn trở và băn khoăn làm thế nào để các em hứng thú với môn học của mình, nhất là môn Hình. Vì vậy tôi đưa ra đề tài “Gây hứng thú học tập môn Toán hình cho học sinh lớp 6C bằng cách sử dụng phần mềm Violet và Flash”. Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm tương đương: hai lớp 6 trường THCS và THPT Chu Văn An : lớp 6B (34 học sinh) làm lớp đối chứng; lớp 6C ( 34 học sinh) làm lớp thực nghiệm. Lớp thực nghiệm được học hình học có sử dụng phần mềm Violet và Flash. Kết quả cho thấy tác động đã có ảnh hưởng rõ rệt đến hứng thú học môn Hình học của học sinh. Điểm thang đo thái độ trung bình (giá trị trung bình) của lớp thực nghiệm là 12.765; của lớp đối chứng là 11.3824. Kết quả kiểm chứng T-Test cho thấy p = 0.001419171< 0,05 có nghĩa là có sự khác biệt lớn giữa điểm trung bình của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Điều đó chứng tỏ rằng việc sử dụng phần mềm Violet và Flash để dạy môn Hình học đã gây hứng thú học cho các em học sinh. II. GIỚI THIỆU: 1) Hiện trạng: Thực tế qua quá trình giảng môn Hình học 6 bản thân tôi nhận thấy: Kết quả học tập môn Toán nói chung và môn Hình học nói riêng còn thấp, có nhiều nguyên nhân như sau: - Học sinh tiếp thu bài còn thụ động. - Thiếu sự tích cực, chủ động trong hoạt động nhóm, nhiều em còn ỷ lại vào các bạn trong nhóm, chưa mạnh dạn giơ tay trình bày ý kiến của mình. - Chưa đưa được trò chơi vào các tiết dạy nhiều. - Học sinh chưa biết phương pháp để giải bài tập - Môn hình khó tưởng tượng, các em còn yếu về tư duy. Do đó các em không thể vẽ hình, dẫn đến không thể hoàn thành bài tập. - Phụ huynh chưa quan tâm đến việc học của các em. - Đồ dùng môn Toán ít, chưa có hình ảnh trực quan để các em quan sát. - Phương pháp dạy học của Giáo viên chưa phát huy được hết khả năng của các em, mang nặng lí thuyết, không gây được hứng thú học tập cho HS. Như vậy, để khắc phục những khó khăn trước mắt và giúp học sinh có những kết quả học tập tốt hơn, tôi chọn nguyên nhân “ Phương pháp dạy học của giáo viên chưa phát huy được hết khả năng của các em, mang nặng lí thuyết, không gây được hứng thú học tập cho các em” để khắc phục hiện trạng này. 2) Giải pháp thay thế: Theo tôi, đối tượng giảng dạy của chúng ta là học sinh lớp 6, các em vừa bước qua giai đoạn Tiểu học, tính hiếu kì còn nhiều, khả năng tư duy của các em cũng chưa được cao, nhưng ngược lại các em luôn thích tìm tòi khám phá, nắm bắt được tâm lý này người giáo viên có thể điều khiển tiết dạy một cách linh hoạt làm cho tiết học hứng thú hơn. Để khắc phục những nguyên nhân đã nêu ở trên, tôi có rất nhiều giải pháp như: - Tăng cường hoạt động nhóm cho các em hứng thú khi học. - Giáo viên làm bài tập mẫu nhiều lần cho học sinh quan sát. - Tăng cường làm các bài tập tại lớp. - Yêu cầu HS vẽ hình dưới sự hướng dẫn của giáo viên. - Tăng cường một số bài tập ở nhà để học sinh làm. - Giáo viên hướng dẫn cho học sinh cách phân tích bài toán. - Đưa trò chơi vào các tiết học làm cho không khí buổi học sôi nổi. - Cần tạo ra một môi trường thân thiện, người giáo viên không nên quát tháo hay dọa nạt các em khiến các em lo sợ và mất tập trung. - Sử dụng các hình ảnh động, trực quan cho các em quan sát hình. Và ở đây tôi có sử dụng phần mềm Violet kết hợp với các file flash để tạo ra những hình ảnh động khi vẽ hình khiến các em thấy hứng thú hơn. 3) Một số đề tài gần đây: Về đề tài gây hứng thú học Toán cho học sinh cũng như ứng dụng CNTT vào dạy Toán đã có nhiều đề tài nghiên cứu, bài viết của giáo viên và các nhà nghiên cứu giáo dục như: - Thực trạng hứng thú học tập bộ môn Toán của học sinh khối 6 trường THCS và THPT Chu Văn An của cô Trần Thị Bích Triều (2011 – 2012). - Hướng dẫn học sinh luyện tập môn Toán của thầy Nguyễn Ngọc Dương (2012 – 2013). - Bài viết “Những yêu cầu về kiến thức, kĩ năng CNTT đối với người giáo viên” của tác giả Đào Thái Lai, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam . - Bài viết “Định hướng sử dụng thiết bị dạy học môn toán ở trường phổ thông” của TS. Đặng Thị Thu Thủy, Tạp chí giáo dục số 295 ( kì 1 – 10/2012). 4) Vấn đề nghiên cứu: Việc sử dụng phần mềm Violet và các file flash có làm tăng hứng thú học tập của học sinh không? Từ đó có dẫn đến kết quả học tập được nâng cao hơn không? 5) Giả thuyết nghiên cứu: Có. Việc sử dụng phần mềm Violet có gây được hứng thú học tập cho các em từ đó kết quả học tập được nâng cao. III. PHƯƠNG PHÁP: 1) Khách thể nghiên cứu: Học sinh lớp 6C, Trường THCS và THPT Chu Văn An – Đồng Xuân, học môn Hình có sử dụng phần mềm Flash và Violet. Hai lớp được chọn tham gia nghiên cứu có nhiều điểm tương đồng nhau về tỉ lệ giới tính, dân tộc. Cụ thể như sau: Bảng 1. Giới tính và thành phần dân tộc của học sinh lớp Số HS các lớp Dân tộc Tổng số Nam Nữ Kinh Chăm và BaNa Lớp 6B 34 22 12 14 20 Lớp 6C 34 21 13 13 21 - Về thành tích học tập của năm học trước, hai lớp tương đương nhau về điểm số của tất cả các môn học. 2) Thiết kế: Chọn 2 lớp: lớp 6B làm lớp đối chứng, lớp 6C làm lớp thực nghiệm. Tôi dùng bài kiểm tra thái độ trước và sau tác động. Tôi cho cả hai lớp cùng làm một bài kiểm tra hai lần (trước và sau tác động). Kết quả: Bảng 2. Kiểm chứng để xác định các nhóm tương đương Đối chứng Thực nghiệm Giá trị trung bình 11.1765 11.2353 p 0.874783437 p = 0.874783437 > 0,05, từ đó kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của hai nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng là không có ý nghĩa, hai nhóm được coi là tương đương. Sử dụng thiết kế 2: Kiểm tra trước và sau tác động đối với các nhóm tương đương (được mô tả ở bảng 3): Bảng 3. Thiết kế nghiên cứu Nhóm KT trước TĐ Tác động KT sau TĐ Thực nghiệm 6C O1 Dạy môn Hình học cho học sinh lớp 6C có sử dụng phần mềm Violet và Flash. O3 Đối chứng 6B O2 Không O4 3) Quy trình nghiên cứu: 1) Giáo viên dạy học môn Hình học có sử dụng phần mềm Violet và Flash :GV trình chiếu lên bảng cho HS quan sát nội dung bài học 2) Yêu cầu HS nêu lại các bước đo đạc hoặc vẽ đã được quan sát. 3) Yêu cầu HS lên bảng thực hiện lại. Ví dụ 1: Giáo viên cho Học sinh quan sát cách đo góc xOy bằng phần mềm Violet. E Một HS đứng tại chỗ nêu cách đo như sau: Muốn đo góc xOy ta đặt thước đo góc sao cho tâm của thước trùng với đỉnh O của góc, một cạnh của góc đi qua vạch 0 của thước, cạnh kia đi qua vạch nào của góc thì số đo đó là số đo của góc xOy. E Sau đó GV sử dụng phần mềm Violet kết hợp với Flash, đưa ra những hình ảnh động trực quan về cách vẽ hình hay đo đạc đó, sau đó yêu cầu HS thực hiện theo. E GV đưa ra các bài tập tương tự cho HS vẽ và đo góc. E Gọi HS khác lên bảng thực hiện lại. 4) Chọn đối tượng thực hiện: Chọn lớp: Lớp thực nghiệm và lớp đối chứng thuộc khối lớp 6 trường THCS và THPT Chu Văn An – Đồng Xuân. Quá trình thực hiện đã được tổ chức ở hai lớp: E Lớp 6B là lớp đối chứng, gồm 34 học sinh : Không sử dụng phần mềm Violet để dạy cho HS quan sát cách vẽ hình và đo đạc. E Lớp 6C là lớp thực nghiệm, gồm 34 học sinh: Sử dụng phần mềm Violet dạy cho HS quan sát cách vẽ hình hoặc đo đạc như thế nào. 5) Tiến hành thực nghiệm: Thời gian tiến hành thực nghiệm vẫn tuân theo kế hoạch dạy học của nhà trường và theo thời khóa biểu để đảm bảo tính khách quan. 6) Đo lường: Cho 2 lớp cùng làm một bài kiểm tra về thang đo thái độ 7) Kết quả: Sau 5 tuần áp dụng phương pháp dạy học Hình học bằng Violet đối với lớp 6B xong, tôi cho 2 lớp làm lại bài kiểm tra thang đo thái độ giống như kiểm tra trước tác động Bảng 4: Kết quả khảo sát BẢNG ĐIỂM CỦA BÀI KIỂM TRA MỨC ĐỘ HỨNG THÚ VỚI MÔN HỌC LỚP ĐỐI CHỨNG - 6B LỚP THỰC NGHIỆM - 6C STT Họ và tên học sinh Điểm kiểm tra STT Họ và tên học sinh Điểm kiểm tra Trước TĐ Sau TĐ Trước TĐ Sau TĐ 1 Nguyễn Đinh Bằng 9 11 1 Mang Da 10 11 2 Mang Thị Bình 10 12 2 Mang Dĩnh 9 10 3 Mang Văn Chánh 12 12 3 Bùi Thị Điệp 8 9 4 Mang Văn Chiến 12 11 4 Mang Thị Giang 9 10 5 Lê Kim Dinh 13 12 5 Nguyễn Kim Hạnh 11 11 6 Mang Thị Đình 12 14 6 Trần Dĩ Hào 13 14 7 Mang Thị Đông 11 10 7 Đinh Xuân Hảo 11 11 8 Mang Thị Du 12 11 8 La Thị Huấn 12 15 9 Nguyễn Đăng Duy 11 10 9 Nguyễn Thị Lành 10 12 10 Nguyễn Thanh Hoài 12 11 10 Nguyễn Thêm Lộc 13 14 11 Mang Thị Hương 11 11 11 Mang Thị Luyện 11 12 12 La O Khanh 10 13 12 Mang Lưng 11 11 13 So Minh Kì 9 11 13 Nguyễn Thanh Ngân 12 11 14 Nguyễn Tuấn Kiệt 8 12 14 So Thị Ngân 15 15 15 Mang Luận 9 10 15 Mang Nhi 12 11 16 Mang Lực 11 13 16 Mang Thị Nhơn 11 16 17 Nguyễn Thị Kiều Mi 13 11 17 Mang Nhừng 12 13 18 Nguyễn Thị Nhân 14 11 18 Mang Pháp 14 15 19 Ngô Thị Ngâm Nhi 12 12 19 Lê Phúc 10 16 20 Mang Nhớ 11 14 20 Hồ Thị Thu Phương 10 14 21 Võ Văn Phúc 12 10 21 Phan Trường Sinh 12 13 22 La O Thị Phượng 11 15 22 Nguyễn Viết Sỹ 14 14 23 Phan Ngọc Quanh 10 10 23 Trương Nhật Tân 13 12 24 Mang Thị Sâm 12 11 24 Mang Thăng 12 15 25 Phan Hữu Tâm 10 9 25 Trần Quốc Toán 11 16 26 Ngô Quốc Thắng 10 8 26 Đỗ Thị Trang 12 13 27 Nguyễn Hùng Thi 11 9 27 Nguyễn Hoàng Nhã Trúc 14 12 28 Mang Thìn 12 11 28 La Thị Tú 10 11 29 Trần Đình Tình 12 13 29 Nguyễn Thanh Tuấn 11 12 30 Mang Trì 13 11 30 Mang Tường 10 11 31 Mang Trường 10 12 31 Nguyễn Tịnh Văn 11 14 32 Nguyễn Thị Bích Tuyền 12 12 32 Mang Vĩnh 8 12 33 Mang Văn 12 12 33 Lê Văn Vũ 9 14 34 So Minh Viền 11 12 34 Mang Xuân 11 14 Mốt 12 11 Mốt 11 11 Trung vị 11 11 Trung vị 11 12.5 Giá trị TB 11.1765 11.3824 Giá trị TB 11.2353 12.765 Độ lệch chuẩn 1.33645 1.4774 Độ lệch chuẩn 1.70665 1.9079 Giá trị p trước tác động 0.874783437 Giá trị p sau tác động 0.001419171 IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ: 1) Phân tích dữ liệu: Bảng 5. So sánh điểm trung bình bài kiểm tra trước tác động Lớp đối chứng 6B Lớp thực nghiệm 6C Điểm trung bình 11.1765 11.2353 Độ lệch chuẩn 1.33645 1.70665 Giá trị p của T-test 0.874783437 > 0.005 Chênh lệch giá trị TB chuẩn (SMD) 0.0439 Bảng 6. So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động Lớp đối chứng 6B Lớp thực nghiệm 6C Điểm trung bình 11.3824 12.765 Độ lệch chuẩn 1.4774 1.9079 Giá trị p của T-test 0.001419171 Chênh lệch giá trị TB chuẩn (SMD) 0,935 Biểu đồ so sánh ĐTB trước tác động và sau tác động của lớp TN_6C và lớp ĐC_6B Ta thấy hai lớp trước tác động tương đương nhau về điểm tung bình, nhưng sau khi tác động kiểm chứng chênh lệch điểm trung bình bằng hàm TTEST cho ta giá trị p=0,001419171. Do đó chênh lệch giữa điểm trung bình của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng là rất có ý nghĩa, tức là chênh lệch về điểm trung bình của lớp thực nghiệm cao hơn điểm trung bình của lớp đối chứng là không ngẫu nhiên và do kết quả của việc tác động khi sử dụng các phần mềm dạy hình học động. Theo bảng tiêu chí của Cohen, chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD = 0,935 cho thấy mức độ ảnh hưởng của việc dạy học có sử dụng các phần mềm hình học động đến kết quả học tập của hai lớp là lớn. Vì vậy giả thiết nghiên cứu: “sử dụng phần mềm Violet và Flash để dạy môn Hình học đã gây hứng thú học cho các em học sinh” đã được kiểm chứng. 2. Bàn luận kết quả: Kết quả giá trị trung bình của bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm là 12.765; kết quả bài kiểm tra của nhóm đối chứng là 11.3824. Độ chênh lệch điểm số giữa hai nhóm là 1.3826. Điều đó cho thấy hứng thú của lớp được tác động đã tăng cao hơn so với lớp thực nghiệm, hứng thú học tập tăng cao điều đó cũng có nghĩa kết quả học tập được nâng cao. V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM: Để giúp HS có hứng thú với môn Hình điều đầu tiên giáo viên phải là người có tâm huyết với nghề, luôn luôn có niềm đam mê tìm tòi để phát hiện ra những cái mới, từ đó áp dụng vào bài học để truyền đạt niềm đam mê đó cho các em học sinh. Điều thứ hai, m
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_gay_hung_thu_hoc_tap_mon_toan_hinh_cho.docx