Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm thông qua một số ứng dụng trên hệ thống Vnedu góp phần thúc đẩy quá trình chuyển đổi số tại trường THPT Mường Quạ

1.2.1.4. Tình hình khai thác các ứng dụng của hệ thống Vnedu vào công tác chủ nhiệm
Trong thực tế giáo viên chủ nhiệm vừa là giáo viên giảng dạy, vừa làm chủ nhiệm sẽ đảm đương cả 2 nội dung cơ bản trong chuyển đổi số của mỗi nhà trường đó là chuyển đổi số trong quản lý giáo dục và chuyển đổi số trong dạy học, kiểm tra, đánh giá. Xác định nội dung đó, nhà trường đã xây dựng cơ sở hạ tầng số đáp ứng các yêu cầu trong công tác quản lý và dạy học. Đồng thời tổ chức các buổi tập huấn cho giáo viên chủ nhiệm để nâng cao khả năng khai thác và sử dụng hiệu quả kho học liệu số, học liệu điện tử, các phân hệ của Vnedu trong quản lý học sinh.

Hệ thống vnedu.vn có tác dụng hỗ trợ rất lớn cho công tác làm giáo dục, công tác làm giáo viên chủ nhiệm lớp, trong đó phải kể đến vai trò của ứng dụng CNTT trong công tác chủ nhiệm lớp như: Điều hành lớp chủ nhiệm; Quản lý lớp chủ nhiệm; Tăng cường tương tác với lớp chủ nhiệm; Nâng cao năng lực và phẩm chất cho học sinh lớp chủ nhiệm; Tăng cường mối quan hệ với Giáo viên - Học sinh -Phụ huynh.

docx 75 trang Phương Chi 08/08/2025 230
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm thông qua một số ứng dụng trên hệ thống Vnedu góp phần thúc đẩy quá trình chuyển đổi số tại trường THPT Mường Quạ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm thông qua một số ứng dụng trên hệ thống Vnedu góp phần thúc đẩy quá trình chuyển đổi số tại trường THPT Mường Quạ

Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm thông qua một số ứng dụng trên hệ thống Vnedu góp phần thúc đẩy quá trình chuyển đổi số tại trường THPT Mường Quạ
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Lí do chọn đề tài
Thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 05/8/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về chuyển đổi số tỉnh Nghệ An đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 (Nghị quyết số 09-NQ/TU), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch chuyển đổi số tỉnh Nghệ An đến năm 2025 với các nội dung cụ thể như sau: “Xây dựng cơ sở dữ liệu của ngành giáo dục và đào tạo để kết nối dữ liệu từ các cơ sở giáo dục trong toàn tỉnh; triển khai nền tảng phục vụ dạy và học trực tuyến; ứng dụng các nền tảng công nghệ số trong công tác quản lý, giảng dạy và học tập hình thành các mô hình giáo dục thông minh trong hệ thống giáo dục của tỉnh; số hóa tài liệu, giáo trình, bài giảng nhằm phát triển hệ thống học liệu cung cấp trực tuyến phục vụ miễn phí cho giáo viên và học sinh trong toàn tỉnh; phát triển hệ thống đào tạo trực tuyến trong giáo dục nghề nghiệp”.
Hơn thế nữa, cùng với sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại thì CNTT với tư cách là phương tiện dạy học hiện đại đã trở thành một trào lưu mạnh mẽ với quy mô quốc tế, một xu thế của giáo dục thế giới. Chính vì vậy, trong công văn số 4267/BGDĐT-CNTT của Bộ Giáo dục và đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT, CĐS và thống kê giáo dục năm học 2022 - 2023 đã nêu: “Tiếp tục triển khai phần mềm quản trị trong các cơ sở giáo dục, kết nối thông suốt với CSDL giáo dục địa phương và CSDL ngành. Tiếp tục triển khai nền tảng quản trị cơ sở giáo dục tích hợp không gian làm việc số tới 100% cơ sở giáo dục. Triển khai các ứng dụng hồ sơ điện tử gồm: Sổ điểm điện tử, học bạ điện tử (khuyến khích áp dụng chứng thư số); ứng dụng kết nối, tương tác, trao đổi thông tin giữa phụ huynh với cơ sở giáo dục trên nền tảng số, khuyến khích áp dụng các giải pháp miễn phí như tin nhắn OTT, email, ứng dụng trên thiết bị di động và website giáo dục” là một chủ trương lớn của Bộ GD & ĐT. Chính vì vậy, việc ứng dụng CNTT trong quản lý dạy học các bộ môn, cũng như trong công tác chủ nhiệm tại các trường THPT là phù hợp với xu thế hiện nay.
Xã hội ngày càng phát triển, với xu hướng toàn cầu hóa và sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ 4.0 đặt ra những vấn đề khó khăn, những yêu cầu cấp thiết nhưng cũng đưa lại những lợi ích vô cùng to lớn đối với mỗi người trong cuộc sống nói chung cũng như dạy học và công tác chủ nhiệm nói riêng đó là xuất hiện rất nhiều phần mềm và nền tảng hỗ trợ rất hiệu quả cho công việc dạy học. Đặc biệt, sau thời kì đại dịch Covid – 19 thì các hình thức dạy học mới, các phương tiện và kỹ thuật mới cũng ra đời để thích ứng trong hoàn cảnh mới. Vì vậy, công tác chủ nhiệm lớp lại càng khó khăn hơn rất nhiều. Trong hoàn cảnh này, cần ý thức tự giác cao của từng học sinh, sự hỗ trợ của phụ huynh và đặc biệt là sự quản lí, kết nối của giáo viên chủ nhiệm theo một cách thức mới phù hợp và hiệu quả. Do vậy, việc vận dụng các phần mềm hay nền tảng dạy học và quản lí học sinh là rất cần thiết. Trong các nền tảng học tập thì nền tảng Vnedu sẽ hỗ trợ tối đa cho giáo viên chủ nhiêm. Đây
là một mô hình quản lý lớp học nhỏ nhằm mục đích thúc đẩy quá trình học tập của học sinh cũng như tăng sự liên kết giữa học sinh, phụ huynh và nhà trường. Qua nền tảng này, các bên có thể theo dõi và tham gia các hoạt động của nhau. Giáo viên chủ nhiệm không chỉ quản lí lớp, phân công nhiệm vụ, khích lệ, động viên, nhắc nhở, đánh giá quá trình rèn luyện, học tập, trao đổi thảo luận mà còn liên lạc với học sinh và phụ huynh một cách đầy đủ, kịp thời, nhanh chóng tiện lợi nhất. Đồng thời nâng cao kỹ năng sử dụng Công nghệ thông tin cho giáo viên chủ nhiệm, học sinh và phụ huynh để ứng dụng vào học tập, công việc và cuộc sống.
Mặt khác, trong những năm gần đây, trường THPT Mường Quạ luôn chọn VNPT của huyện Con Cuông để ký kết các hợp đồng và bàn giao kỹ thuật khai thác các ứng dụng trên hệ thống Vnedu vào việc quản lý và phục vụ công tác dạy học trong nhà trường. Vnedu là sản phẩm của Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam, là một hệ thống ứng dụng có nhiều chức năng rất tiện ích mà qua quá trình tìm hiểu, bản thân chúng tôi nhận thấy rất phù hợp để khai thác, ứng dụng trong công tác chủ nhiệm lớp. Ứng dụng này cho phép giáo viên có thể khai thác tối đa việc quản lý học sinh và phối hợp giữa nhà trường, gia đình với giáo viên chủ nhiệm. Đồng thời, đây cũng là ứng dụng giúp GV tiết kiệm rất nhiều thời thời gian trong việc quản lý thông tin, dữ liệu về học sinh ở mọi lúc, mọi nơi góp phần mang lại hiệu quả trong việc thực hiện chuyển đổi số chung cho các nhà trường. Từ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm thông qua một số ứng dụng trên hệ thống Vnedu góp phần thúc đẩy quá trình chuyển đổi số tại trường THPT Mường Quạ”để nghiên cứu, nhằm phục vụ và hỗ trợ cho giáo viên và học sinh hiện thực hóa các mục tiêu và nhiệm vụ của mình.
Mục đích nghiên cứu
Góp phần đổi mới các hình thức quản lý học sinh, nhằm nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm của giáo viên và rèn luyện cho học sinh phát triển năng lưc, sử dụng CNTT, năng lực hợp tác và giao tiếp.
Thông qua việc khai thác các ứng dụng trên hệ thống Vnedu để nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT vào quản lý và giảng dạy. Đồng thời góp phần thúc đẩy quá trình chuyển đổi số trong các trường học một cách nhanh chóng, giảm các thủ tục hành chính, mang lại sự tiện lợi và văn minh.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu về cơ sở lý luận về công tác chủ nhiệm và các ứng dụng trên hệ thống Vnedu
Khảo sát đánh giá thực trạng khai thác và vận dụng các ứng dụng Vnedu của GVCN trường THPT Mường Quạ.
Phân tích được khả năng của HS và GV trong ứng dụng chuyển đổi số trong trong dạy học, công tác chủ nhiệm lớp.
Tổng quan những vấn đề chung của hệ thống Vnedu về các ứng dụng dành cho quản trị, giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm và phụ huynh học sinh. Từ đó vận dụng và khai thác có hiệu quả các chức năng vào công tác dạy học nhằm thúc đẩy quá trình chuyển đổi số.
Đề xuất một số kinh nghiệm giúp GVCN vận dụng hiệu quả việc khai thác các ứng dụng của hệ thống Vnedu vào phục vụ hiệu quả cho công tác chủ nhiệm.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Hệ thống tổ chức và quản lý dạy học trên hệ thống Vnedu
Giáo viên và phụ huynh Trường THPT Mường quạ.
Học sinh Trường THPT Mường Quạ, có thể mở rộng thực nghiệm tại các trường THPT miền núi khác tại tỉnh Nghệ An.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập, nghiên cứu tài liệu: Nguồn tài liệu được sử dụng có thể gồm các dạng: các văn bản Nghị định, Nghị quyết; các tài liệu tập huấn chuyên môn của Bộ giáo dục và đào tạo; các tài liệu, một số trang báo điện tử về giáo dục về ứng dụng phát triển năng lực số trong dạy học, trong công tác chủ nhiệm nhằm thu thập thông tin, số liệu liên quan phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài.
Phương pháp điều tra, khảo sát: Tiến hành khảo sát GV và HS lớp 10, 11, 12 khi bắt đầu nghiên cứu về thực trạng, nhu cầu ứng dụng ICT tại đầu năm học và cũng đối tượng đó khi học kỳ 2 về hiệu quả của việc ứng dụng ICT trong quản lý công tác chủ nhiệm để xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng chuyển đổi số nhằm phát huy năng số cho GV và học sinh. Đây là cơ sở quan trọng để rút ra kết luận về tính hiệu quả của đề tài nghiên cứu.
Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh: Trên cơ sở những số liệu đã thu thập, phân tích, tổng hợp, so sánh các số liệu phục vụ mục đích nghiên cứu thực trạng ứng dụng chuyển đổi số để từ đó áp dụng hiệu quả vào việc xác định các ứng dụng có thể khai thác trên hệ thống Vnedu. Sản phẩm của việc xử lý này được phân tích, tổng hợp hay hệ thống hóa bằng bảng, biểu đồ
Phương pháp quan sát: Trong quá trình thực hiện đề tài, GV trực tiếp quan sát quá trình HS học tập tại lớp để tìm hiểu thái độ, hứng thú, tính tích cực, kĩ năng giải quyết vấn đề của HS để từ đó rút ra được ưu khuyết điểm mà phương pháp đang áp dụng, trên cơ sở đó điều chỉnh để đạt được kết quả như đề tài mong muốn.
Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Để khẳng định kết quả của đề tài chúng tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm ở một số lớp. Ở các lớp thực nghiệm chúng tôi tiến hành sử dụng các ứng dụng để làm căn cứ đối chứng và so sánh mực độ hiệu quả
Những đóng góp mới của đề tài.
Sáng kiến đóng góp với các giáo viên chủ nhiệm về cách thức, kỹ năng nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm thông qua khai thác được các ứng dụng trên hệ thống Vnedu như: quản lý lớp học, tin nhắn, sổ đầu bài điện tử, sổ chủ nhiệm onlinevào công tác chủ nhiệm lớp tại trường THPT
Đi sâu vào vấn đề nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm thông qua khai thác các ứng dụng trên hệ thống Vnedu ở trường THPT đã cải thiện và nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác chủ nhiệm rõ rệt: học sinh chủ động, tích cực học tập cho chính mình, gia đình và nhà trường cùng phối hợp hiệu quả trong việc giáo dục học sinh trong thời kỳ dạy học thích ứng với điều kiện hoàn cảnh trong tình hình mới và thời đại công nghệ hiện nay. Sử dụng hiệu quả các ứng dụng trên Vnedu sẽ tạo ra những hiệu ứng tích cực giữa phụ huynh, học sinh và giáo viên chủ nhiệm một cách chóng, tiện lợi, mọi nơi, mọi lúc. Vnedu là ứng dụng có thể sử dụng cả trên điện thoại và máy tính, điều này góp phần thúc đẩy quá trình chuyển đổi số mạch cách hiệu quả.
Nếu đưa ra được các giải pháp và triển khai phù hợp thì đề tài mang lại hiệu quả trong công tác chủ nhiệm và sẽ góp phần thúc đẩy quá trình chuyển đổ số nhờ các điểm mới sau:
+ Tăng cường sự tương tác giữa giáo viên chủ nhiệm và học sinh
+ Tăng cường sự hợp tác giữa giáo viên chủ nhiệm và phụ huynh, giúp cho giáo viên và phụ huynh có thể cùng nhau hỗ trợ và giám sát quá trình học tập của học sinh.
+ Nâng cao hiệu quả quản lý lớp học
+ Tăng cường tính tương tác và kích thích hứng thú học tập của học sinh
+ Nâng cao chất lượng giảng dạy thông qua ứng dụng Vnedu LMS để tổ chức các bài kiểm tra, đánh giá học tập của học sinh, từ đó giúp giáo viên nắm bắt được mức độ hiểu biết của học sinh và điều chỉnh phương pháp giảng dạy phù hợp hơn.
+ Tăng tính chủ động trong việc quản lý học sinh thông qua ứng dụng Sổ liên lạc, giáo viên chủ nhiệm có thể cập nhật thông tin về tình hình học tập, hành vi của học sinh đến phụ huynh một cách nhanh chóng và thuận tiện hơn.
+ Tiết kiệm thời gian và tăng tính hiệu quả
PHẦN II: NỘI DUNG
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Cơ sở lý luận
Tổng quan chuyển đổi số trong giáo dục
Chuyển đổi số là gì?
Ở Việt Nam, chuyển đổi số hiện đang diễn ra như một quá trình tất yếu trong nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, vấn đề chyển đổi số cũng được đặt ra từ năm 2010. Việc tổng quan chuyển đổi số ở góc độ lý luận về quản lí, dạy học ở trường phổ thông để có cách nhìn chính xác và toàn diện, khoa học, làm cơ sở cho việc chỉ đạo và quản lý quá trình chuyển đổi số trong dạy học hiện nay.
Một số chuyên gia cho rằng chuyển đổi số là việc sử dụng các công nghệ số để thay đổi mô hình kinh doanh, tạo ra những cơ hội, doanh thu và giá trị mới. Microsoft lại định nghĩa chuyển đổi số là việc tư duy lại cách thức các tổ chức tập hợp mọi người, dữ liệu và quy trình để tạo những giá trị mới. Còn theo quan điểm của FPT, chuyển đổi số trong tổ chức, doanh nghiệp là quá trình thay đổi từ mô hình truyền thống sang doanh nghiệp số bằng cách áp dụng công nghệ mới như dữ liệu lớn (Big Data). Internet vạn vật (IoT), điện toán đám mây (Cloud)thay đổi phương thức điều hành, lãnh đạo, quy trình làm việc, văn hóa công ty.
Là quá trình thay đổi tổng thể và toàn diện của cá nhân, tổ chức về cách sống, cách làm việc và phương thức sản xuất dựa trên các công nghệ số.
Tóm lại, chuyển đổi số là chuyển đổi mô hình kinh doanh, quản lý truyền thống sang mô hình kinh doanh, tổ chức, quản trị dựa trên sự phát triển của công nghệ thông tin (CNTT) và mạng Internet.
Chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo
“Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” được phê duyệt tại Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 3.6/2020 của Thủ tướng Chính phủ như sau:
“Phát triển nền tảng hỗ trợ dạy và học từ xa, ứng dụng triệt để công nghệ số trong công tác quản lý, giảng dạy và học tập; số hóa tài liệu, giáo trình; xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập theo cả hình thức trực tiếp và trực tuyến. Phát triển công nghệ phục vụ giáo dục, hướng tới đào tạo cá thể hóa. 100% các cơ sở giáo dục triển khai công tác dạy và học từ xa, trong đó thử nghiệm chương trình đào tạo cho phép học sinh, sinh viên học trực tuyến tối thiểu 20% nội dung chương trình. Ứng dụng công nghệ số để giao bài tập về nhà và kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh trước khi đến lớp học”.
Như vậy có hai nội dung chính cần tập trung trong việc chuyển đổi số, đó là: Chuyển đổi số trong quản lý và chuyển đổi số trong dạy, học, kiểm tra, đánh giá.
Chuyển đổi số trong nhà trường được thể hiện qua việc sử dụng một số phần mềm trong quản lý như: Phần mềm VNEdu, SMAS, Cơ sở dữ liệu ngành  ; phần mềm tập huấn bồi dưỡng thường xuyên của Bộ giáo dục  đánh giá công chức: ETEP, TEMIS; phần mềm cho kế toán tài chính: MISA, quản lý tài sản, hỗ trợ kê khai thuế; giao dịch kho bạc, phần mềm quản lý thư viện, soạn thời khóa biểu bằng phần mềm TKB, phần mềm Ioffice để quản lý công văn đi, đến, ; Sử dụng Zalo, Facebook, SMS để chuyển tải, truyền đạt nội dung thông tin đến cán bộ giáo viên, nhân viên, phụ huynh học sinh:,.
Các phần mềm đã được ứng dụng trong dạy học, kiểm tra đánh giá như: các phần mềm tạo và trình chiếu bài giảng điện tử, các phần mềm thí nghiệm ảo, phầm mềm chấm thi trắc nghiệm như Mr Test, TN trắc nghiệm, các ứng dụng Google Form, Google trang tính, 
Năng lực số
Đã có nhiều khái niệm được sử dụng khi đề cập đến phát triển năng lực số ở các quốcgia và tổ chức quốc tế, phổ biến là các khái niệm sau: Digital Literacy, Digital Skills, Digital Competences ...mỗi khái niệm mang một ý nghĩa để phù hợp với mục tiêu cụ thể các nước, các tổ chức.
Theo UNICEF – 2019 năng lực số (Digital Literacy) đề cập đến kiến thức, kỹ năng và thái độ cho phép trẻ em phát triển và phát huy tối đa khả năng trong thế giới công nghệ số ngày càng lớn mạnh trênphạm vi toàn cầu, một thế giới mà trẻ vừa được an toàn, vừa được trao quyền theo cách phù hợp với lứa tuổi cũng như phù hợp với văn hóa và bối cảnh địa phương.
Các nhà trường đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển các năng lực số bao gồm khả năng sáng tạo khi tích hợp công nghệ kỹ thuật số như một công cụ học tập tích cực.
Dạy học trong bối cảnh công nghiệp 4.0
Đặc điểm của người học trong bối cảnh công nghiệp 4.0
Thế hệ Z hay gen Z là những người sinh trong giai đoạn từ năm 1995 đến năm 2012. Có thể nói rằng, trong thời điểm hiện tại, gen Z chủ yếu là những người thuộc thế hệ trẻ. Mặc dù chỉ chiếm khoảng 1/3 dân số thế giới nhưng gen Z vẫn có nhiều ảnh hưởng tới đời sống xã hội hiện nay với nhiều đặc trưng như:
Được tiếp xúc và sử dụng công nghệ từ nhỏ
Tạo xu hướng mới, yêu thích đồ công nghệ, đặc biệt là smartphone
Ảnh hưởng đến tiêu dùng, thích các nội dung tương tác.
Khả năng tự học tập, tự sáng tạo
* Đặc điểm của người học và phương pháp tiếp cận giảng dạy
Đặc điểm người học thế hệ Z
Phương pháp tiếp cận giảng dạy

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_nang_cao_hieu_qua_cong_tac_chu_nhiem_t.docx
  • pdfSáng kiến kinh nghiệm Nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm thông qua một số ứng dụng trên hệ thống V.pdf