Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao năng lực số của giáo viên Địa lí THPT trên bàn huyện Nghi Lộc để đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số và đa dạng hóa hình thức dạy học

3.2.4 Đa dạng hoá hình thức dạy học bằng việc sử dụng năng lực số.

* Hình thức dạy học trực tiếp trên lớp

Đối với dạy học trực tiếp, GV có thể hướng dẫn HS sử dụng các phần mềm như Powpoint để trình chiếu sản phẩm thảo luận nhóm, sử dụng video edit để tạo và trình bày các sản phẩm video trên các thiết bị số như máy tính,điện thoại thông minh.

Sử dụng bài trình chiếu đa phương tiện MS-PowerPoint

GV sử dụng bài trình chiếu đa phương tiện MS Powerpoint để trình chiếu nội dung bài học và tổ chức các hoạt động dạy học trên lớp.

Hoạt động học thường có các bước. Có thể sử dụng bài trình chiếu đa phương tiện để thể hiệncác nội dung của các bước trong hoạt động học.

Ví dụ 1: Hoạt động hình thành kiến thức mới tìmhiểu ở Bài 24 mục 1 ngành trồng trọt ( Địa lí 10 Sách KKNT)

Các bước tổ chức thực hiện:

Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ học tập: GV trình chiếu ảnh/video về một số cây lương thực để giúp HS xác định được nhiệm vụ học tập của bài

Bước 2: thực hiện nhiệm vụ học tập: HS thực hiện nhiệm vụ để tạo ra các sản phẩm trên máy tính hoặc điện thoại thông minh. (Phần này GV giao nhiệm vụ làm trước trên zalo, nộp sản phẩm theo nhóm phân công)

Bước 3: báo cáo thảo luận:Học sinh thảo luận và trình bày sản phẩm bằngPowerpoint

Bước 4: tổng kết, đánh giá: GV trình chiếu chuẩn kiến bằng Powerpoint

docx 67 trang Phương Chi 08/08/2025 40
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao năng lực số của giáo viên Địa lí THPT trên bàn huyện Nghi Lộc để đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số và đa dạng hóa hình thức dạy học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao năng lực số của giáo viên Địa lí THPT trên bàn huyện Nghi Lộc để đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số và đa dạng hóa hình thức dạy học

Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao năng lực số của giáo viên Địa lí THPT trên bàn huyện Nghi Lộc để đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số và đa dạng hóa hình thức dạy học
S¸NG KIÕN KINH NGHIÖM
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO NĂNG LỰC SỐ CỦA GIÁO VIÊN ĐỊA LÍ THPT TRÊN BÀN HUYỆN NGHI LỘC ĐỂ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CHUYỂN ĐỔI SỐ VÀ ĐA DẠNG HÓA HÌNH THỨC DẠY HỌC
LĨNH VỰC: ĐỊA LÍ
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 2
S¸NG KIÕN KINH NGHIÖM
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO NĂNG LỰC SỐ CỦA GIÁO VIÊN ĐỊA LÍ THPT TRÊN BÀN HUYỆN NGHI LỘC ĐỂ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CHUYỂN ĐỔI SỐ VÀ ĐA DẠNG HÓA HÌNH THỨC DẠY HỌC
LĨNH VỰC: ĐỊA LÍ
Người thực hiện	: Nguyễn Thị Thanh Hà Tổ	: Khoa học xã hội
Địa chỉ gmail	: thanhha77nl2@gmail.com Số điện thoại	0978 104 315
NĂM HỌC: 2022 - 2023
MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ	1
Lí do chọn đề tài	1
Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu	2
Tính mới của đề tài	2
Đối tượng nghiên cứu và thời gian nghiên cứu	2
Phương pháp nghiên cứu:	2
PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ	3
Cơ sở lí luận	3
Một số vấn đề về năng lực số	3
Năng lực số và khung năng lực số	3
Mục tiêu của khung năng lực số	4
Khung năng lực số đối với học sinh trung học.	5
Khung năng lực số đối với học sinh trung học.	5
Các mức độ của năng lực	6
Khung năng lực số cho giáo viên	6
Chuyển đổi số trong giáo dục	10
Dạy học phát triển năng lực số trong bộ môn Địa lí ở trường THPT	10
Yêu cầu đối với năng lực số của giáo viên nói chung, giáo viên Địa lí THPT nói riêng	10
Các phần mềm hỗ trợ dạy học môn Địa lí để chuyển đổi số	11
Các phần mềm hỗ trợ dạy học môn Địa lí	11
Cỡ sở thực tiễn:	14
Thực trạng chuyển đổi số và đa dạng hóa hình thức dạy ở các trường THPT trên địa bàn huyện Nghi Lộc	14
Kết quả điều tra từ giáo viên	14
Kết quả điều tra từ học sinh	15
Đánh giá thực trạng.	16
Nâng cao năng lực số đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số và đa dạng hóa hình thức dạy học.	17
Các dấu hiệu của bài học có nhiều cơ hội phát triển năng lực số của học sinh.
.	18
Ứng dụng chuyển đổi số và đa dạng hóa hình thức dạy học	20
Hướng dẫn học sinh tìm kiếm tài liệu dạy và học	20
Sử dụng các phần mềm biên tập học liệu số	21
Sử dụng Internet để tìm kiếm học liệu số hỗ trợ hoạt động dạy học	24
Đa dạng hoá hình thức dạy học bằng việc sử dụng năng lực số	25
Quy Trình thiết kế kế hoạch bài dạy phát triển năng lực số của học sinh trong dạy học môn Địa lí THPT	29
Xác định mục tiêu chủ đề/bài học/nội dung dạy học	29
Xác định những năng lực ICT học sinh cần có để tiếp cận bài học, những gì ICT sẽ tăng cường khả năng tiếp cận bài học, xác định cách thức kiểm tra và thực hiện kiểm tra việc học sinh có các năng lực cần thiết để tiếp cận bài học	31
Xác định các học liệu, các phần mềm, công cụ và thiết bị số hỗ trợ phát triển năng lực số cho học sinh trong chủ đề/bài học/nội dung dạy học	31
Xác định các PPDH, kĩ thuật dạy học sử dụng trong dạy học chủ đề/bài học 34
Thiết kế kế hoạch dạy học chủ đề/ bài học hướng tới phát triển năng lực số của học sinh. Điều chỉnh KHDH để phản ánh nhu cầu của học sinh và/hoặc việc ứng dụng ICT trong bài học của giáo viên	34
Tổ chức dạy học theo kế hoạch và Đánh giá việc học tập của học sinh. Đánh giá sự phát triển của bản thân giáo viên	35
Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất	44
Mục đích khảo sát	44
Nội dung và phương pháp khảo sát	44
Đối tượng khảo sát	44
Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất. 45
Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất	45
Tính khả thi của các giải pháp đề xuất	47
Thực nghiệm	49
Mục đích thực nghiệm	49
Đối tượng thực nghiệm	50
Kết quả thực nghiệm:	50
PHẦN III: KẾT LUẬN	53
Hiệu quả của đề tài	53
Ý nghĩa của đề tài, hướng phát triển của đề tài	53
Kiến nghị	54
TÀI LIỆU THAM KHẢO	55
PHỤ LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Lí do chọn đề tài:
Một trong những vấn đề quan trọng của đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay là đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong đó có quá trình chuyển đổi số.
Quá trình chuyển đổi số đang diễn ra hết sức mạnh mẽ và sâu rộng trên toàn thế giới, trong nhiều lĩnh vực. Tốc độ số hóa và những công nghệ mới mở ra những triển vọng mới, mô hình kinh doanh mới, tạo ra những giá trị mới. Mỗi quốc gia, tổ chức hay cá nhân đề phải nỗ lực chuyển đổi, nắm bắt thời cơ, vượt qua thách thức nếu không muốn bị bỏ lại phía sau. Để quá trình chuyển đổi số thành công, có rất nhiều yếu tố khác nhau nhưng một trong những yếu tố then chốt, một trong những điều kiện tiên quyết là phải tạo lập một nguồn nhân lực có chất lượng được trang bị bởi những kĩ năng số, góp phần đáp ứng quá trình chuyển đổi số. Ngành giáo dục đóng vai trò tạo lập, tạo dựng môi trường phát triển năng lực số cho người học, thúc đẩy phát triển năng lực số cho người dạy, cho các nhà quản lí.
Ở nước ta, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27- 9-2019 về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, trong đó nhấn mạnh yêu cầu cấp bách để đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số. Trên cơ sở đó ngày 03/6/2020, Thủ tướng Chính phủ ký quyết định số 749/QĐ-TTg về việc phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”. Theo đó, Giáo dục là lĩnh vực được ưu tiên chuyển đổi số thứ hai sau lĩnh vực Y tế. Điều đó cho thấy tầm quan trọng của giáo dục và chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục đóng vai trò hết sức quan trọng, không chỉ đối với ngành mà còn tác động rất lớn đối với đất nước.
Các dịch vụ số rất đa dạng, thực tiễn dạy học hiện nay ở trường THPT vẫn còn tình trạng giáo viên, học sinh lúng túng, lệch chuẩn trong sử dụng và khai thác công nghệ. Việc giúp học sinh quen thuộc với dịch vụ số và phần mềm thông dụng để phục vụ cuộc sống, giao tiếp và hợp tác trong cộng đồng; hiểu biết và tuân thủ pháp luật, có đạo đức và văn hoá liên quan đến sử dụng tài nguyên thông tin và giao tiếp trên mạng; có khả năng hoà nhập và thích ứng được với sự phát triển của xã hội số, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học, học và tự học; tìm kiếm và trao đổi thông tin theo cách phù hợp; có kỹ năng tự bảo vệ bản thântrở nên cấp thiết.
Địa lí phổ thông là môn sử dụng nhiều phương tiện trực quan, tranh, ảnh, biểu đồ, bản đồ là môn khoa học trải nghiệm, gắn liền với thực tiễn. Môn Địa lí có nhiều cơ hội phát triển năng lực số cho học sinh trong tư duy các vấn đề liên quan đến trải nghiệm, bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn. Việc thu thập, xử lí số liệu, vẽ biểu đồ có thể được số hoá góp phần làm cho việc đánh giá kết quả được nhanh chóng, trực quan, khoa học hơn. Mặt khác việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học Địa lí giúp chúng ta có thể dễ dàng khai thác, sử dụng có hệ thống, hiệu quả những phương tiện đó tạo nên hiệu quả dạy và học.
Với tất cả các lí do trên, tôi chọn đề tài: “Nâng cao năng lực số của giáo viên Địa lí THPT trên bàn huyện Nghi Lộc để đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số và đa dạng hóa hình thức dạy học”.
Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu:
Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về đổi mới ứng dụng chuyển đổi số trong dạy học theo định hướng phát triển các năng lực số và đa dạng hóa hình thức dạy học cho giáo viên trong chương trình Địa lí THPT.
Tìm hiểu và phân tích các năng lực số, khung năng lực số của giáo viên và học sinh trung học. Nghiên cứu thực trạng của giáo viên môn Địa lí ở trường THPT và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực số của giáo viên để đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số và đa dạng hóa hình thức dạy học theo hướng phát triển năng lực cho HS.
Tính mới của đề tài:
Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận về phát triển năng lực số cho học sinh và cho giáo viên.
Chỉ ra các dấu hiệu của một bài học/ chủ đề/ nội dung dạy học Địa lí có nhiều cơ hội phát triển năng lực số của học sinh.
Đa dạng hóa hình thức dạy học thông qua xây dựng một số biện pháp ứng dụng chuyển đổi số phục vụ trong dạy học, đồng thời xây dựng kế hoạch nâng cao năng lực số cho giáo viên Địa lí.
Ứng dụng công nghệ thông tin để phục vụ cho dạy và học Địa lí đã được áp dụng từ lâu trong quá trình dạy học nhưng chủ yếu hướng đến hoạt động dạy và năng lực ứng dụng của giáo viên còn đề tài nghiên cứu hướng tới hoạt động học để hình thành và phát triển năng lực của học sinh.
Đối tượng nghiên cứu và thời gian nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu :
Giáo viên giảng dạy và học sinh học bộ môn Địa lí THPT trên địa bàn huyện Nghi Lộc.
Nghiên cứu các khung năng lực số của giáo viên và học sinh, từ đó vận dụng xây dựng kế hoạch bài dạy theo hướng phát triển năng lực số cho giáo viên,học sinh và đa dang hoá hình thức dạy.
Thời gian nghiên cứu: Năm học 2021 -2022 và năm học 2022-2023
Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu, Phương pháp khảo sát, Phương pháp phỏng vấn, Phương pháp thống kê toán học, Phương pháp quan sát.
PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
Cơ sở lí luận
Một số vấn đề về năng lực số.
Năng lực số và khung năng lực số.
Năng lực số.
Đã có nhiều khái niệm được sử dụng khi đề cập đến phát triển năng lực số ở các quốc gia và tổ chức quốc tế, mỗi khái niệm mang một nghĩa riêng để phù hợp với mục tiêu cụ thể của các nước, các tổ chức. Tuy nhiên, chúng đều hướng đến một mục tiêu chung là phát triển các kĩ năng tìm kiếm, đánh giá, quản lý được thông tin; giao tiếp, hợp tác, giải quyết các vấn đề an toàn, hiệu quả. Từ đó giúp mọi người có thể thành công trên môi trường số.
Theo UNICEF – 2019 năng lực số (Digital Literacy) đề cập đến kiến thức, kỹ năng và thái độ cho phép trẻ em phát triển và phát huy tối đa khả năng trong thế giới công nghệ số ngày càng lớn mạnh trên phạm vi toàn cầu, một thế giới mà trẻ vừa được an toàn, vừa được trao quyền theo cách phù hợp với lứa tuổi cũng như phù hợp với văn hóa và bối cảnh địa phương.
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển năng lực số của học sinh.
+ Môi trường xã hội của học sinh: Cơ sở hạ tầng như điều kiện kết nối Internet; tỷ lệ có máy tính thấp; chi phí cho việc sử dụng hạ tầng CNTT-TT, chất lượng công nghệ; quá trình cải cách chương trình giáo dục.
+ Bối cảnh gia đình: Hiểu biết của gia đình về vai trò của CNTT-TT đối với tương lai của học sinh, sự giáo dục gia đình là nhân tố ảnh hưởng quan trọng đến năng lực số của các em.
+ Các nhà trường: Các nhà trường đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển năng lực số cho học sinh. Các trường học cũng như các trung tâm học tập cộng đồng là chìa khóa để nâng cao nhận thức, xây dựng kĩ năng tư duy phản biện và khả năng thích nghi cũng như có ảnh hưởng đến chiến lược công nghệ hỗ trợ trung gian của các gia đình.
+ Vai trò của tổ chức, cá nhân trong việc hỗ trợ phát triển năng lực số cho trẻ em ngày càng được thừa nhận, cả về nỗ lực trong thiết kế các thiết bị và dịch vụ giúp trao quyền và bảo vệ trẻ em thông qua việc áp dụng xóa mù công nghệ số hiệu quả và các cơ chế an toàn (Kidron và Rudkin 2018) cũng như về khả năng hỗ trợ các sáng kiến nhằm đẩy mạnh xóa mù công nghệ số, như Sáng kiến An toàn của Google.
+ Môn Tin học đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành năng lực số cho học sinh.
+ Việc giáo viên sử dụng CNTT –TT (ICT) có mối tương quan tích cực với trình độ kỹ năng số của học sinh. Nếu nhà trường muốn phát triển tốt nhất kỹ năng số của học sinh thì cần phải đầu tư vào đào tạo CNTT-TT cho giáo viên, đồng thời hỗ trợ tích hợp CNTT- TT vào chương trình giảng dạy
Nghiên cứu của UNESCO cũng chỉ ra phát triển năng lực số có liên quan đến các yếu tố sau:
Thứ nhất, năng lực số bị ảnh hưởng nhiều hơn bởi việc sử dụng hơn là tiếp cận. Nghĩa là việc có được thiết bị CNTT-TT không đảm bảo rằng nó sẽ được sử dụng trong thực tế.
Thứ hai, điều quan trọng không phải là thời gian ngồi trước máy tính mà là việc khai thác hết các chức năng của máy tính, cả ở nhà và ở trường.
Thứ ba, năng lực số bị ảnh hưởng bởi số năm trẻ sử dụng máy tính: càng sớm có kỹ năng số thì tác động càng lớn.
Thứ tư, cần tăng cường kỹ năng về ngôn ngữ viết của học sinh như đọc, hiểu và xử lý văn bản để phát triển các kỹ năng số cho các em.
Thứ năm, việc giáo viên ứng dụng CNTT-TT có mối tương quan tích cực với trình độ kỹ năng số của học sinh: nếu nhà trường muốn phát triển tốt nhất năng lực số của học sinh thì cần phải đầu tư vào đào tạo CNTT-TT cho giáo viên, đồng thời hỗ trợ tích hợp CNTT-TT vào chương trình giảng dạy (UNESCO 2017).
* Khung năng lực số là gì?
Khung Năng lực số (Digital Literacy Framework) là một tập hợp các năng lực thành phần để nâng cao năng lực của một nhóm đối tượng cụ thể (UNICEF-2019).
Mục tiêu của khung năng lực số
Để chuyển đổi số thành công, việc xây dựng các khung năng lực số cho một vài đối tượng khác nhau, cả tập thể và cá nhân, cho tất cả mọi người trong xã hội được xem là điều kiện tiên quyết, có thể định hướng cho việc dạy, học, nghiên cứu.
Việc xây dựng khung năng lực số cho học sinh và khung năng lực số cho giáo viên hướng tới các mục tiêu sau:
+ Định hướng phát triển NLS cho học sinh phổ thông. Thông qua đó góp phần thực hiện thành công Chương trình giáo dục phổ thông 2018.
+ Làm cơ sở để giáo viên, cán bộ quản lí giáo dục, các cơ sở giáo dục phổ thông xây dựng kế hoạch phát triển năng lực số cho học sinh, giáo viên;
+ Cụ thể hóa năng lực CNTT của học sinh theo chương trình giáo dục phổ thông 2018.
+ Làm cơ sở xây dựng các khuyến nghị đối với gia đình, các tổ chức xã hội cùng với nhà trường phát triển năng lực số cho trẻ em trong độ tuổi đang đi học phổ thông.
Khung năng lực số đối với học sinh trung học.
Khung năng lực số đối với học sinh trung học.
Khung Năng lực số của học sinh trung học (dựa trên Khung năng lực UNESCO 2018) gồm07 miền lĩnh vực năng lực, 26 năng lực thành phần:
Miền năng lực
Năng lực thành phần
1. Vận hành các thiếtbị kỹ thuật số
1.1 Sử dụng thiết bị phần cứng
1.2 Sử dụng phần mềm trong thiết bị số

2. Kĩ năng về thong tin và dữ liệu.
2.1 Duyệt, tìm kiếm và lọc dữ liệu, thông tin và nội dung số
2.2 Đánh giá dữ liệu, thông tin và nội dung số
2.3 Quản lý dữ liệu, thông tin và nội dung số

3. Giao tiếp và Hợptác trên môi
trường số
3.1 Tương tác thông qua các thiết bị số
3.2 Chia sẻ thông qua công nghệ số
3.3. Tham gia với tư cách công dân thông qua công nghệ số
3.4 Hợp tác thông qua công nghệ số
3.5 Chuẩn mực giao tiếp
3.6 Quản lý định danh cá nhân

4. Tạo lập sản phẩmsố
4.1 Phát triển nội dung
4.2 Tích hợp và điều chỉnh nội dung số
4.3 Bản quyền
4.4 Lập trình

5. An toàn kĩ thuật số
5.1 Bảo vệ thiết bị
5.2 Bảo vệ dữ liệu cá nhân và quyền riêng tư
5.3 Bảo vệ sức khỏe tinh thần và thể chất
5.4 Bảo vệ môi trường

6.Giải quyết vấn đề
6.1 Giải quyết các vấn đề kĩ thuật
6.2 Xác định nhu cầu và phản hồi công nghệ
6.3 Sử dụng sáng tạo thiết bị số
6.4 Xác định thiếu hụt về năng lực số
6.5 Tư duy máy tính (Computational Thinking)
7. Sử dụng NLS chonghề nghiệp
7.1 Vận hành những công nghệ số trong một lĩnh vực đặc thù
7.2 Thao tác với dữ liệu, nội dung kĩ thuật số cho một lĩnh vựcđặc thù

Các mức độ của năng lực.
Để cụ thể hóa khi xây dựng các mức độ năng lực cho từng cấp học chúng ta sử dụng các mức độ phức tạp công việc, mức độ tự chủ của người học và các mức độ nhận thức được thể hiện trong bảng sau:
Mức độ Năng lực
Mức độ phức tạp của công việc

Mức độ tự chủ hành động
Mức độ nhận thức
1
Đơn giản
Có sự hướng dẫn
Nhớ, biết
2
Đơn giản
Tự chủ m

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_nang_cao_nang_luc_so_cua_giao_vien_dia.docx
  • pdfSáng kiến kinh nghiệm Nâng cao năng lực số của giáo viên Địa lí THPT trên bàn huyện Nghi Lộc để đáp.pdf