Sáng kiến kinh nghiệm Phát triển năng lực CNTT cho học sinh trong dạy học môn Lịch sử và Địa lí Lớp 6 (Phân môn Địa lí)

3. Giải pháp thực hiện:

Để thực hiện tốt, có hiệu quả phương pháp dạy học hiện đại - ứng dụng CNTT vào dạy học Địa lý phát triển năng lực CNTT cho học sinh, cá nhân tôi xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp đã và đang tiến hành tại trường THCS trong việc dạy học môn Địa lí, đặc biệt là đối với đối tượng học sinh khối 6 trường THCS Việt Nam - Angieri và tôi nhận thấy là tương đối phù hợp với nhiều đối tượng học sinh, cụ thể sau:

3.1: Sử dụng phần mềm Google earth trong dạy học và giao bài tập cho học sinh:

Google Earth: có thể lồng ghép trong các bài giảng mang tính khoảng cách như: đo khoảng cách trên bản đồ, xác định phương hướng trên bản đồ … Để thực tế hơn thì chúng ta sử dụng phần mềm Google Earth để tìm một vùng hay một địa điểm bất kỳ trên bề mặt Trái Đất và chúng ta có thể biết tọa độ chính xác của chúng. Như vậy cũng giúp cho học sinh thích thú học hỏi, tìm tòi các sự vật hiện tượng địa lý nhiều hơn…

Ví dụ trong dạy bài: TỈ LỆ BẢN ĐỒ

Giáo viên có thể sử dụng bản đồ để giảng dạy và có thể lấy ví dụ đo khoảng cách từ Trường THCS Đinh Tiên Hoàng đến bưu điện huyện Cư Mgar trên bản đò là bao nhiêu sau đó tính ra thực địa. Tuy nhiên để khẳng định khoảng cách đó trên thực tế giáo viên có thể vận dụng phần mềm Google earth để đo thực địa của khoảng cách đó.

docx 42 trang Phương Chi 10/04/2025 130
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Phát triển năng lực CNTT cho học sinh trong dạy học môn Lịch sử và Địa lí Lớp 6 (Phân môn Địa lí)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Phát triển năng lực CNTT cho học sinh trong dạy học môn Lịch sử và Địa lí Lớp 6 (Phân môn Địa lí)

Sáng kiến kinh nghiệm Phát triển năng lực CNTT cho học sinh trong dạy học môn Lịch sử và Địa lí Lớp 6 (Phân môn Địa lí)
PHẦN I – ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài:
	Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự phát triển của các loại phương tiện thông tin đại chúng, các loại hình của công nghệ thông tin ra đời đã tạo ra những bước ngoặt lớn, là công cụ hỗ trợ đắc lực cho con người trong các hoạt động kinh tế cũng như giao lưu văn hóa trên toàn thế giới. Đứng trước những lợi ích của CNTT (Công nghệ thông tin) ngành giáo dục là ngành được coi là tiền đề cho việc đưa CNTT vào học tập và thực tiễn cuộc sống. 
Trong đó bậc THCS cũng đã áp dụng CNTT vào giảng dạy và giúp học sinh nắm bắt kiến thức thuận lợi hơn. Đặc biệt là dạy học môn Địa lí bằng CNTT sẽ giúp cho học sinh nhận biết thực tế về một sự vật, hiện tượng Địa lí xảy ra xung quanh cuộc sống.
	Để đáp ứng được nhu cầu của thời đại, tôi thiết nghĩ khoa học Địa lí cần trang bị cho những lớp người hiện đại được tiếp cận và thừa hưởng những thành quả hiện đại đó. Trong khoa học Địa lí cũng như việc dạy học Địa lí các thiết bị hiện đại như máy chiếu, các phần mềmlà phương tiện bổ trợ đắc lực để làm phong phú thêm cho việc nâng cao phương pháp dạy học theo hướng tích cực, sáng tạo của học sinh.
	Chính vì điều đó đòi hỏi người giáo viên phải chủ động để nắm được sự thay đổi tích cực trong quá trình dạy học ở nhà trường phổ thông hiện nay. Việc đổi mới SGK theo chủ trương của ngành Giáo Dục, đòi hỏi dung lượng kiến thức của cả người học và người dạy phải tăng lên. Do vậy việc dạy học phải có sự kết hợp các phương pháp thật linh hoạt, khoa học, phù hợp thì mới thu được hiệu quả cao trong học tập, giúp các em nắm được bài học một cách chủ động, khắc sâu và sâu sắc hơn. Ở đây phương pháp dạy học ứng dụng Công nghệ thông tin bổ trợ và làm phong phú thêm tính trực quan của quá trình nhận thức của học sinh, không dừng ở mức độ là đồ dùng dạy học làm đồ dùng dạy học thuần túy – vật để minh họa kiến thức, mà còn là một tri thức quan trọng để học sinh khai thác tối đa kiến thức trong quá trình nhận thức. Tuy nhiên giáo viên cũng phải tự nhận biết được mặt ưu điểm cũng như tồn tại của từng phương pháp, làm sao để có thể vận dụng một cách có hiệu quả cao nhất trong quá trình dạy, học.
	Trong suốt quá trình tổ chức giảng dạy bộ môn Lịch sử và Địa lí tại trường THCS, cá nhân tôi nhận thấy với đặc thù của môn học: Sử dụng phương pháp dạy học ứng dụng CNTT (công nghệ thông tin) vào dạy học môn Địa lí sẽ phát huy triệt để hệ thống kiến thức bằng cả kênh chữ và kênh hình (phương tiện trực quan), hệ thống các phương tiện trực quan như tranh ảnh, bản đồ, biểu đồ, bảng số liệu được lưu giữ qua hệ thống máy vi tính tương đối chính xác, nhanh và hiệu quả. CNTT giúp học sinh nhớ kỹ, khắc sâu kiến thức, giúp các em hình thành kỹ năng phán đoán, tư duy, tìm tòi và diễn đạt bằng lời một cách chính xác thông qua hệ thống tranh ảnh được mô phỏng rõ ràng, cụ thể về các hệ thống kiến thức Địa lí.
	Ở lứa tuổi học sinh lớp 6 ngoài việc cho các em nắm vững các khái niệm, kiến thức của bài học thì việc giáo dục tư tưởng, cảm xúc, thẩm mỹ, xây dựng khả năng tư duy trong quá trình lĩnh hội kiến thức cho các em cũng rất cần thiết, vì vậy đồ dùng trực quan cần phải được thể hiện một cách cụ thể, khoa học, chính xác có ý nghĩa rất to lớn trong dạy học phân môn Địa lí.
Ví dụ: Ở đối tượng học sinh lớp 6, việc cung cấp cho các em về khái niệm của một đối tượng địa lí bằng phương pháp thông thường hiệu quả sẽ không cao bằng cho các em quan sát chúng qua màn hình một cách trực quan, sinh động như: một đoạn phim hoặc mô hình quả địa cầu chuyển động thì hiệu quả thu được sẽ cao hơn rất nhiều, giúp các em khắc sâu hơn kiến thức, tạo hứng thú học tập cho các em. Đó chính là chiếc cầu nối giữa kiến thức lí thuyết và thực tiễn.
	Thực tế trong quá trình giảng dạy – truyền thụ kiến thức, vận dụng nhiều phương pháp dạy học khác nhau, qua đó bản thân tôi tự nhận thấy:
 Một số phương pháp vận dụng dạy học theo phương pháp mới (phương pháp hiện đại) có nhiều ưu điểm và ngày một chiếm ưu thế, mang lại hiểu quả cao cho cả người dạy và người học, phát huy triệt để được tính chủ động, sáng tạo, đặc biệt là đã kích thích được sự hứng thú trong quá trình học tập của học sinh. Qua đó cũng góp phần giúp người dạy nâng cao được tính sáng tạo, tìm tòi, tự học, bồi dương thêm về kiến thức, nâng cao về trình độ chuyên môn, phát huy vai trò là chủ thể của người thầy trong việc chỉ đạo quá trình nhận thức cho học sinh tốt hơn, tích cực hơn.
	Thực tế cũng phải trải qua thời gian lâu dài, gặp không ít trở ngại, chiêm nhiệm và quyết định chọn đề tài: phát triển năng lực CNTT cho học sinh trong dạy học môn Lịch sử và Địa lí lớp 6 (Phân môn Địa lí). Qua đó để đúc rút ra một vài kinh nghiệm bản thân mà tôi nhận thấy đã thu được kết quả khá cao, muốn tiếp tục bày tỏ và chia sẽ với đồng nghiệp tham khảo và tiếp tục góp ý, góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng dạy học môn phân môn Địa lí nói chung. 
2. Mục đích nghiên cứu:
- Nhằm năng cao khả năng sử dụng các thiết bị dạy học phục vụ cho một tiết học có hiệu quả của giáo viên địa lí.
- Giúp học sinh có khả năng tiếp nhận kiến thức và tự hoàn thiện kiến thức trên cơ sở những tri thức giáo viên đã truyền đạt và hướng dẫn, phát triển năng lực công nghệ thông tin cho các con qua các hoạt động học.
3. Đối tượng nghiên cứu:
- Là học sinh khối 6 trường THCS Việt Nam - Angieri
4. Cơ sở nghiên cứu:
	Dựa trên tình hình thực tế dạy học phân môn Địa lí cho đối tượng học sinh khối 6 của trường THCS Việt Nam - Angieri qua nhiều năm và quá trình vận dụng một số phương pháp dạy học được xem là phương pháp hỗ trợ tối ưu trong quá trình dạy học môn phân môn Địa lí lớp 6, điển hình là các phương pháp dạy học hiện đại như: sử dụng công nghệ thông tin vào dạy học, phương pháp sử dụng mô hình, tranh ảnh trực quan và sơ đồ, bản đồ trong quá trình dạy học phân môn Địa lí 6.
5. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập thông tin, số liệu, thống kê, đàm thoại, khảo sát, quan sát, xin ý kiến cố vấn
- Phương pháp thực nghiệm: Thực hiện kiểm tra đánh giá ở các lớp
PHẦN II - GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lí luận: 
	Việc áp dụng các phương pháp dạy học ứng dụng CNTT - bổ trợ và làm phong phú thêm tính trực quan, hỗ trợ đắc lực cho việc dạy học có hiệu quả môn Lịch sử và Địa lý lớp 6 (Phân môn Địa lí), được đánh giá là phương pháp dạy học mới, chiếm ưu thế và trở thành phương pháp dạy học có tác dụng cao, góp phần mở rộng các nguồn tri thức Địa lí cho học sinh, giúp cho việc lĩnh hội tri thức của các em được nhanh chónh hơn, đặc biệt là đối tượng học sinh lớp 6. Với khối lượng kiến thức đa diện và to lớn, làm phong phú thêm tính trực quan, góp phần quan trọng, hỗ trợ dắc lực cho khả năng tạo biểu tượng cho học sinh, làm cụ thể hóa sự kiện, khắc phục tình trạng trừu tượng hóa kiến thức Địa lí trong quá trình nhận thức của học sinh.
 	Một khi học sinh có khả năng nhanh chóng thu thập được kiến thức từ các nguồn khác nhau được cung cấp ngôn ngữ kiến thức từ màn hình khi trình chiếu, thì việc thuyết giảng của giáo viên trở nên ít cần thiết. Phương pháp dạy học ứng dụng công nghệ thông tin phải dẫn đến việc tổ chức cho học sinh khai thác tri thức từ các nguồn khác nhau, thông qua việc chọn lọc, hệ thống hóa và sử dụng chúng. Như vậy phương pháp dạy họcphân môn Địa lí hiện đại sẽ tạo điều kiện rộng rãi cho việc dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh, phát triển nhiều năng lực khác của học sinh.
	Phải nói đây là phương pháp kích thích tính sáng tạo, tìm tòi và đam mê khoa học, có ý thức vươn lên của học sinh trong học tập và rèn luyện. 
	Các thiết bị kỹ thuật dạy học hiện đại được sử dụng phổ biến hiện nay như: Phim Video giáo khoa, máy chiếu Overhead máy vi tính được bổ trợ chủ yếu các phần mềm như Violet, Powerpoint, google earth, các công cụ la bàn, bản đồ trên các thiết bị thông minh, các ứng dụng làm bài tập online như trang OLM.vn, .	
2. Thực trạng:
	Quá trình dạy học ứng dụng CNTT trong dạy học, đặc biệt là dạy học các bộ môn đặc thù như phân môn Địa lí có nhiều ưu điểm như: như quá trình lên lớp giáo viên không nặng nề về các khâu phải chuẩn bị đồ dùng dạy học như bản đồ, bảng phụ, tranh ảnh mà vẫn truyền tải được tới cho học sinh đầy đủ hệ thống kiến thức cần thiết, cũng như hệ thống tranh ảnh, sơ đồ, lược đồmột cách trực quan sinh động, truyền tải nhanh tới học sinh một số kiến thức lớn, học sinh được tự trải nghiệm nhiều hơn, rèn luyện nhiều kĩ năng mới làm việc độc lập và sáng tạo hơn. Trong giai đoạn dịch bệnh như hai năm trở lại đây, học sinh thường xuyên phải học online nên ứng dụng CNTT được càng nhiều trong dạy học càng mang lại hứng thú học cho học sinh và tạo hiệu quả cao trong quá trình học tập.
2.1: Về cơ sở vật chất, trang thiết bị:
	Các thiết bị và ứng dụng CNTT được xem là vai trò then chốt trong các phương pháp dạy học hiện đại, có thể giải quyết được các nhiệm vụ cơ bản của quá trình dạy học, tối ưu như: truyền thụ kiến thức, phát triển tư duy, rèn luyện kỹ năng thực hành, ôn tập, củng cố, kiểm tra đánh giánhờ khả năng lưu trữ, cung cấp thông tin nhanh, chính xác, cung cấp thông tin; điều khiển, điều chỉnh kiểm tra và liên lạc, luyện tập các kỹ năng và thực hành, minh họa, trực quan hóa bằng mô phỏngThậm chí còn có khả năng cung cấp cho học sinh những kiến thức đặc biệt mà những phương pháp khác không làm được như: các đoạn phim tư liệu, hình ảnh được liên kết âm thanh, hiệu ứng, không gian ba chiềuvới sự bổ trợ của phần mềm Powerpoint, violet...
	Hệ thống phòng ốc dành riêng cho việc dạy học bằng máy chiếu đầy đủ đảm bảo (cả về diện tích, cấu trúc và ánh sáng), hiệu quả của các thiết bị dạy tương đối ổn định, mang lại hiệu quả tốt. Số lượng máy vi tính và máy chiếu của nhà trường đầy đỏ cho các phòng học, học sinh và gióa viên tiếp cận CNTT rất thuận lợi và thường xuyên mang lại nhiều hiệu quả thiết thực 
2.2: Đối với giáo viên và học sinh:
	 Công tác tạo điều kiện cho giáo viên tiếp cận với CNTT, bồi dưỡng, nâng cao trình độ tin học cho giáo viên, triển khai rộng rãi cho việc dạy học bằng máy chiếu trong các tiết dạy rất thuận lợi, tương đối đầy đủ thiết bị hiện đại.
	Kỹ năng sử dụng máy vi tính của một số giáo viên được bồi dưỡng thường xuyên, các tiết dạy giáo viên sử dụng thiết bị dạy học đã khá linh hoạt. 
	Tuy nhiên, để thiết kế thành công một bài dạy đòi hỏi giáo viên phải đầu tư nhiều thời gian, sức lực, tiến hành sưu tầm nhiều tranh ảnh, dung lượng kiến thức phải dồi dào nên có nhiều khả năng tiết dạy sẽ không thành công nếu thiếu sự đầu tư hoặc thiếu kỹ năng về tin học
	Cũng có thể việc duy trì việc dạy học bằng máy chiếu không được thường xuyên hoặc bị gián đoạn vì những yếu tố khách quan khác như chất lượng máy móc không đảm bảo, mất điện đột xuất mà nhà trường lại không có máy phát điện
	Do đặc thù của phương pháp và việc ứng dụng CNTT vào dạy học còn nhiều mới mẽ nếu không cẩn thận giáo viên sẽ không làm chủ được tiết dạy như những tiết học bình thường vì học sinh sẽ bị phân tán, thiếu tập trung, chủ yếu chú ý vào các bức tranh hoặc những đoạn phim(trường hợp có thể xảy ra).
3. Giải pháp thực hiện: 
	Để thực hiện tốt, có hiệu quả phương pháp dạy học hiện đại - ứng dụng CNTT vào dạy học Địa lý phát triển năng lực CNTT cho học sinh, cá nhân tôi xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp đã và đang tiến hành tại trường THCS trong việc dạy học môn Địa lí, đặc biệt là đối với đối tượng học sinh khối 6 trường THCS Việt Nam - Angieri và tôi nhận thấy là tương đối phù hợp với nhiều đối tượng học sinh, cụ thể sau:
3.1: Sử dụng phần mềm Google earth trong dạy học và giao bài tập cho học sinh:
	Google Earth: có thể lồng ghép trong các bài giảng mang tính khoảng cách như: đo khoảng cách trên bản đồ, xác định phương hướng trên bản đồ  Để thực tế hơn thì chúng ta sử dụng phần mềm Google Earth để tìm một vùng hay một địa điểm bất kỳ trên bề mặt Trái Đất và chúng ta có thể biết tọa độ chính xác của chúng. Như vậy cũng giúp cho học sinh thích thú học hỏi, tìm tòi các sự vật hiện tượng địa lý nhiều hơn
Ví dụ trong dạy bài: TỈ LỆ BẢN ĐỒ
	Giáo viên có thể sử dụng bản đồ để giảng dạy và có thể lấy ví dụ đo khoảng cách từ Trường THCS Đinh Tiên Hoàng đến bưu điện huyện Cư Mgar trên bản đò là bao nhiêu sau đó tính ra thực địa. Tuy nhiên để khẳng định khoảng cách đó trên thực tế giáo viên có thể vận dụng phần mềm Google earth để đo thực địa của khoảng cách đó.
3.2: Xây dựng bài dạy Powerpoint thể hiện hình ảnh trực quan, mô phỏng bằng hình ảnh động trong bài dạy:
	 Powerpoint : có thể tiến hành soạn giảng các bài giảng điện tử; phát huy cao độ khả năng đồ họa của máy vi tính; sử dụng thêm các công cụ khác để phục vụ cho tiến trình dạy học như: vẽ các biểu đồ, đồ thị, xử lí các bảng số liệucho phép nghiên cứu các đối tượng ở nhiều góc độ khác nhau: trình diễn các đoạn phim liên quan đến kiến thức bài học, trình diễn các hoạt ảnh, phim video, ghi âm lời thuyết minh; cung cấp một công cụ viết hoặc vẽ trên nền các slide để đánh dấu các điểm trọng yếu trong nội dung trình bày và có thể dễ dàng xóa đi mà không làm ảnh hưởng tới các đối tượng đã được tạo ra trước đó trên slide. Bên cạnh đó còn có thể kết hợp với các phần mềm khác có tính năng đặc thù và mang lại hiệu quả cho các tiết dạy thêm sinh động như Violet, phần mềm Bình Dươngđể phục vụ ncho tiết dạy thêm hiệu quả, đảm bảo tính giáo dục cao. - Soạn giảng - thiết kế bài dạy phải phù hợp với đặc thù, đặc trưng kiến thức của từng bài, không phải bài nào sử dụng CNTT cũng có hiệu quả, mà đòi hỏi ta phải biết lựa chọn, cân nhắc để thiết kế sao cho phù hợp, vẫn đảm bảo được tính quy phạm, tính khoa học và phát huy, kích thích được hứng thú học tập của các em, tạo điều kiện cho các em tự trải nghiệm, tự tương tác nhiều hơn trong các bài tập sử dụng CNTT.
Ví dụ dạy bài 8: SỰ CHUYỂN ĐỘNG CỦA TRÁI ĐẤT QUANH MẶT TRỜI
	Giáo viên cho học sinh quan sát sơ đồ, nhằm xác định hướng chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời, kết hợp quan sát góc chiếu của ánh sáng Mặt Trời, từ đó các em có thể nhận biết được nguyên nhân sinh ra các mùa trên Trái Đất.
 Hình ảnh dưới đây thể hiện sơ đồ chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời (hình ảnh Trái Đất chuyển động), học sinh có thể thông qua hình ảnh để trả lời câu hỏi liên quan rất nhanh, dễ dàng và linh hoạt.
GV đặt câu hỏi 1: Dựa vào hình ảnh trên màn hình em hay cho biết hướng chuyển động của Trái Đất quay quanh Mặt Trời ? 
	* Kết quả thu được: Nghe câu hỏi xong, ngay lập tức học sinh dơ tay phát biểu: Trái Đất quay quanh Mặt Trời từ Tây sang Đông, có 40/45 em dơ tay, đạt tỷ lệ : 88% (đặt câu hỏi thử nghiệm nhận xét mức độ phản ứng nhanh).
	GV đặt câu hỏi 2: Quan sát hình ảnh chuyển động của Trái Đất quay quanh Mặt Trời cho biết hướng nghiêng của trục Trái đất có thay đổi không?
	* Kết quả thu được : có 40/45 học sinh dơ tay, trong dơ tay phát biểu, đạt : 88,9%.
	- GV đặt câu hỏi 3: câu hỏi ở mức độ khó hơn, đòi hỏi học sinh phải quan sát lâu hơn trước khi trả lời. câu hỏi: Khi chuyển động quanh Mặt Trời,lượng ánh sáng Trái Đất nhận được có đặc điểm như thế nào? 
	Quan sát trên màn hình, với hình ảnh động học sinh có thể trả lời rất nhanh và rất hứng thú, tập trung chú ý cao. Có đến 87% họ

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_phat_trien_nang_luc_cntt_cho_hoc_sinh.docx