Sáng kiến kinh nghiệm Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học trong chương trình Lớp 1 ở trường Tiểu học

Công nghệ thông tin không những chỉ có vai trò quan trọng trong công tác quản lý của trường học mà còn hỗ trợ giáo viên thực hiện việc thiết kế bài giảng, đổi mới phương pháp dạy học và tổ chức quá trình dạy học ở tất cả các môn học. Đối với học sinh, việc sử dụng đồ dùng hiện đại là một phương tiện có tác dụng trợ giúp cho các em tiếp thu kiến thức, khả năng tư duy độc lập, sáng tạo, tự học không ngừng nâng cao.

Chính vì vậy, ngay từ đầu năm học,Tôi đã thực hiện đổi mới phương pháp dạy học nói chung. Trong đó một trong nội dung của đổi mới phương pháp dạy học là ứng dụng công nghệ thông tin vào việc dạy các môn học nhằm tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh, nâng cao chất lượng dạy và học.

Nhận thức rõ việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy là đáp ứng được những yêu cầu đổi mới của sự nghiệp phát triển giáo dục trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập hoá. Cùng với phong trào thực hiện đổi mới phương pháp dạy học của khối tiểu học. Tôi đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu chuyên đề "Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học trong chương trình lớp 1 ở trường Tiểu học ".

doc 20 trang Phương Chi 29/07/2025 80
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học trong chương trình Lớp 1 ở trường Tiểu học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học trong chương trình Lớp 1 ở trường Tiểu học

Sáng kiến kinh nghiệm Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học trong chương trình Lớp 1 ở trường Tiểu học
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lý luận
* Công nghệ thông tin học là một lĩnh vực đột phá có vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế và xã hội. Nâng cao chất lượng trong cuộc sống đảm bảo an ninh quốc phòng và khả năng đi trước đón đầu để thúc đẩy mạnh mẽ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Đối với giáo dục đào tạo công nghệ thông tin có tác dụng mạnh mẽ làm thay đổi phương pháp, phương thức dạy học nó phù hợp với yêu cầu của hội nhập Quốc tế.
Để đạt được mục tiêu đó, những năm gần đây, với việc sử dụng công nghệ thông tin để công nghệ hoá quá trình dạy học đã trở thành một xu thế phát triển mạnh mẽ ở các nhà trường. Ở bậc Tiểu học, đặc biệt là khối lớp 1 là khối lớp đầu tiên các em được học kiến thức phổ thông khi bước vào trường.Qua việc giảng dạy sử dụng đồ dùng bằng công nghệ thông tin, giáo viên giúp học sinh từng bước phát triển năng lực tư duy, rèn luyện phương pháp và kĩ năng logic, khêu gợi và tập dượt khả năng quan sát phỏng đoán, tìm tòi. Giờ học của các em phải diễn ra một cách nhẹ nhàng, sinh động, cụ thể nhằm tích cực hoá các hoạt động nhận thức của học sinh. Như vậy có thể nói dạy - học ở tiểu học là một công việc hết sức quan trọng đối với người dạy và người học. Nhờ đó, học sinh có một công cụ, một chiếc chìa khoá vàng để mở cửa chân trời khoa học. Đó là phương tiện mang theo trong suốt cuộc đời học sinh và trong cả thực tế cuộc sống.
Công nghệ thông tin không những chỉ có vai trò quan trọng trong công tác quản lý của trường học mà còn hỗ trợ giáo viên thực hiện việc thiết kế bài giảng, đổi mới phương pháp dạy học và tổ chức quá trình dạy học ở tất cả các môn học. Đối với học sinh, việc sử dụng đồ dùng hiện đại là một phương tiện có tác dụng trợ giúp cho các em tiếp thu kiến thức, khả năng tư duy độc lập, sáng tạo, tự học không ngừng nâng cao.
Chính vì vậy, ngay từ đầu năm học,Tôi đã thực hiện đổi mới phương pháp dạy học nói chung. Trong đó một trong nội dung của đổi mới phương pháp dạy học là ứng dụng công nghệ thông tin vào việc dạy các môn học nhằm tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh, nâng cao chất lượng dạy và học.
Nhận thức rõ việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy là đáp ứng được những yêu cầu đổi mới của sự nghiệp phát triển giáo dục trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập hoá. Cùng với phong trào thực hiện đổi mới phương pháp dạy học của khối tiểu học. Tôi đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu chuyên đề "Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học trong chương trình lớp 1 ở trường Tiểu học ".
 Hệ thống bài dạy và phương pháp hướng dẫn học sinh qua ứng dụng công nghệ thông tin được dựa trên quá trình dạy học và sự góp ý của hội đồng khoa học nhà trường.
- Phạm vi sử dụng: - Dùng cho học sinh lớp 1
 - Dùng cho toàn thể giáo viên để nghiên cứu tham khảo.
Hi vọng rằng tập sáng kiến kinh nghiệm này sẽ góp phần nhỏ bé vào công tác ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học hiện nay
2.Thực trạng
- Một thực tế cho thấy rằng dạy học truyền thống đối với học sinh lớp 1, giáo viên phải sử dụng rất nhiều đồ dùng trong một tiết dạy. Từ khâu kẻ vẽ, soạn đồ dùng trên lớp rất mất nhiều thời gian mà không có tính khả thi dẫn đến giáo viên ngại sử dụng đồ dùng trực quan thường dạy chay.
 Trong quá trình thực hiện dạy PowerPoint một số học sinh không chú ý phần thực hành mà chỉ chú ý quan sát màn hình.
 Nhiều giáo viên soạn giảng lạm dụng đến màu sắc phông chữ và hình nền loè loẹt gây phản cảm, hiệu ứng nhảy nhót gây mất sự chú ý tìm hiểu trọng tâm bài học.
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
 Sau đây tôi xin mạnh dạn đề xuất ý kiến nhỏ về thực hiện công nghệ thông tin vào dạy học trong chương trình lớp 1 như sau:
 Để bài soạn có cấu trúc chặt chẽ, logic được quy định bởi cấu trúc của bài học giáo viên phải xác định mục tiêu, trọng tâm và kiến thức cơ bản của bài học để làm nổi bật các mối quan hệ giữa các hợp phần kiến thức của bài.Từ đó xây dựng kịch bản, lấy tư liệu cho các hoạt động: hoạt cảnh (Animation), ảnh chụp (image); âm thanh (audio);và phim vi deo (videoclip). Sau đó, giáo viên lựa chọn phần mềm công cụ và số hoá nội dung tạo hiệu ứng trong các tương tác. Cuối cùng, chỉnh sửa, chạy thử và hoàn thiện nội dung bài dạy. 
 1. Các thao tác cơ bản soạn thảo Power Point.
Muốn có giờ dạy đạt hiệu quả cao bản thân mỗi giáo viên cần phải có kế hoạch bồi dưỡng tin học cho bản thân bằng cách tự tìm tòi tham khảo các tài liệu có liên quan, giáo viên phải thành thạo các thao tác cơ bản để xây dựng bài soạn của mình.Như sau:
1.1 Mở PowerPoint. Trên mà hình Desktop. Tìm và nhấn đúp chuột biểu tượng Microoftoffice Power Point.
1.2 Cửa sổ Power Point
Công cụ vẽ Drawing
 Khu vực soạn thảo văn bản Slide
Khu vực tổ chức các Slide
 1.3 Tạo hiệu ứng trong Slide của Power Point:
 Chọn Getting Srtated Chọn Custom Animation Chọn Add Effect
 1.4 Tạo thêm Slide mới của Power Point: Chọn Insert → New Slide 
 1.5 Chạy hiệu ứng Slide của Power Point: Dùng Slide Show chạy thử để kiểm tra
 1.6 Chèn hình trong Slide: Chọn Insert → Picture → FromFile
Chọn thư mục chứa file ảnh → Chọn Insert để kết thúc. 
 1.7 Chèn nhạc trong Slide của Power Point: Chọn Insert Movies and Sounds Sound FromFile Chon thư mục chứa File nhạc Chọn OK để kết thúc.
 1.8 Chèn phim trong Slide của Power Point: Chọn Insert Movies and Sounds Movies From File Chon thư mục chứa File phim Chon OK để kết thúc. 1.9 Trình chiếu trên màn hình: Slide Show Rehearse Timings. (Không nên sử dụng Slide Show phía dưới màn hình vì khó điều chỉnh theo ý tưởng của bài dạy).
 2. Đối với môn Toán: 
Để học sinh hiểu và nắm bắt được kiến thức phần giới thiệu bài giáo viên cho học sinh hoạt động bằng đồ dùng trực quan cá nhân sau đó đối chiếu trên màn hình giúp học sinh nhớ bài tốt hơn. 
Ví dụ 1: bài 25: Phép cộng trong phạm vi 3. 
Để hình thành bảng cộng trong phạm vi 3 giáo viên thực hiện như sau:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Trên màn hình xuất hiện 1 con chim và hỏi:
- Trên màn hình có mấy con chim?
Màn hình xuất hiện con chim thứ 2 và hỏi:
-Thêm mấy con chim bay đến?
-Một con chim thêm 1 con chim. Vậy tất cả có mấy con chim?
Con làm thế nào?
Yêu cầu học sinh đếm.
Một con chim thêm 1 con chim là 2 con chim.Trong toán học viết là: 1+1= 2 (giáo viên vừa nói vừa trên màn hình xuất hiện: 1 + 1 =2).
Giáo viên chỉ vào dấu cộng và nói : Đây là dấu +
Yêu cầu học sinh đọc dấu : +
Yêu cầu học sinh đọc phép tính: 1+1=2
Yêu cầu học sinh lấy 1 que tính.
- Con vừa lấy mấy que tính?
- Trên màn hình xuất hiện 1 que tính và nói: Cô cũng lấy 1 que tính. 
Yêu cầu học sinh lấy thêm 2 que tính và hói:
- Con vừa lấy thêm mấy que tính? 
Trên màn hình xuất hiện 2 que tính và hỏi:
- Cô cũng lấy mấy que tính?
Bạn nào có thể đọc được đề toán ? (Dành chọc sinh khá, giỏi).
Vậy có tất cả mấy que tính?
Các con tính 3 que tính bằng cách nào?
Để có được 3 que tính ta làm phép tính gì? Lấy mấy cộng mấy? (màn hình xuất hiện: 1 +1 =2)
Yêu cầu học đọc phép tính.
Tương tự lập phép tính : 2 + 1 = 3
( Màn hình xuất hiên chấm tròn)
Yêu cầu học sinh đọc bảng cộng trong phạm vi 3. 

- Trên màn hình có 1 con chim.
-Thêm 1 con chim bay đến.
-Tất cả có 2 con chim.
con đếm 
3- 4 em đếm
- Học sinh đọc dấu cộng (CN- N- ĐT)
- Học sinh lấy 1 que tính.
- Cháu vừa lấy 1 que tính.
- Học sinh lấy 2 que tính
- Cháu vừa lấy thêm 2 que tính.
- Cô lấy 2 que tính.
- Có 1 que tính. Thêm 2 que tính. Hỏi có tất cả mấy que tính?
- Có tất cả 3 que tính.
- Đếm: 1,2,3.
1 + 2 = 3
Học sinh đọc CN- ĐT
- Học sinh lấy số chấm tròn mà giáo viên yêu cầu:
- Học sinh đọc:
1 + 1 = 2
1 + 2 = 3
2 + 1 = 3
Tương tự các dạng bài phép cộng trong phạm vi 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 giáo viên cũng có thể hướng dẫn như trên.
Ví dụ 2: Bài 36: Phép trừ trong phạm vi 4.
Để hình thành phép trừ trong phạm vi 4 giáo viên thực hiện như sau:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
-Trên màn hình xuất hiện 4 quả táo trên cành và hỏi:
- Trên cành có mấy quả táo?
- Hái đi mấy quả táo?(Trên màn hình 1 quả táo rơi xuống bằng hiệu ứng động)
Yêu cầu học sinh đọc đề toán. (không yêu cầu quá cao). Học sinh có thể nêu đề toán:
Có 4 quả táo, hái đi một quả táo. Hỏi còn lại mấy quả táo?
- Vậy còn lại mấy qủa táo?
- Để có được 3 quả táo con làm phép tính gì? Lấy mấy trừ mấy?
Trên màn hình xuất hiện: 4 – 1 = 3
Yêu cầu học sinh đọc phép tính.
* Trên màn hình xuất hiện 4 con chim và hỏi: Trên cành có mấy con chim?
- Có mấy con chim bay đi? (Trên màn hình 2 con chim bay đi bằng hiệu ứng động).
Yêu cầu học sinh đọc đề toán:
- Vậy còn lại mấy con chim? Con làm phép tính gì?
Màn hình xuất hiện phép trừ: 4 – 2 = 2
* Tương tự giới thiệu phép trừ: 4 – 3 = 1 bằng hình ảnh quả bóng bay.
 Sau khi hoàn tất yêu cầu học sinh đọc phép trừ trong phạm vi 4.

- Trên cành có 4 quả táo.
- Hái đi 1 quả táo
- Học sinh đọc đề toán
- Còn lại 3 quả táo.
- Con làm phép tính trừ. Lấy 4 – 1 = 3
- Học sinh đọc đề toán: Trên cành có 4 con chim, bay đi 2 con chim. hỏi trên cành còn lại mấy con chim?
- Còn lại 2 con chim. Làm phép tính trừ Lấy 4 – 2 = 2

Tương tự các dạng bài phép trừ trong phạm vi 3,5,6,7,8,9, 10 các bước lên 
lớp cũng tương tự.
 Để học sinh đọc và hiểu cấu tạo số của các số trong phạm vi 100. Giáo viên cần hướng dẫn như sau:
 Ví dụ 3: Bài 70: Mười một, mười hai. 
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Yêu cầu học sinh lấy 1 thẻ 10 que tính.
Con vừa lấy mấy thẻ que tính?
1 thẻ que tính là mấy que tính?
Màn hình xuất hiện 1 thẻ que tính và nói cô cũng lấy 1 thẻ que tính.
Yêu cầu học sinh lấy thêm 1que tính.
Con vừa lấy thêm mấy que tính?
Trên màn hình xuất hiện 1que tính và nói: cô cũng lấy thêm 1que tính.
Vậy có tất cả mấy que tính?
mười một que tính được viết là 11. (màn hình xuất hiện số 11).
Số11 được đọc là: mười một (màn hình xuất hiện chữ mười một ở cột đọc số).
Yêu cầu học sinh đọc số 
- Số 11 gồm mấy chục và mấy đơn vị?
- Chữ số 1 đứng trước chỉ gì?
- Chữ số 1 đứng sau chỉ hàng gì?
( màn hình xuất hiện chữ số 1chỉ hàng chục và hàng đơn vị). Vậy 11 gồm 1
chục và 1 đơn v ị.
Tương tự giới thiệu số 12.
- Học sinh lấy 1 thẻ 10 que tính.
- Học sinh lấy thêm 1thẻ que tính.
- Lấy thêm 1que tính.
Có 11 que tính
- Học sinh đọc số : mười một
- Gồm 1 chục và 1đơn vị.
Chữ số 1đ ứng trước chỉ hàng chục.
- Chữ số 1đứng sau chỉ hàng đơn vị.
Học sinh đọc
 Dạng giải toán có lời văn đối với lớp 1, bước đầu các em còn rất bỡ ngỡ, lo ngại thì các bài toán có lời văn đưa ra phải bắt đầu từ hình ảnh trực quan sinh động.
Ví dụ 4: Bài 81 : Bài toán có lời văn.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
 Màn hình xuất hiện yêu cầu của bài:
Bài 1. Viết số thích hợp vào chỗ chấm có bài toán.
 Có  con ngựa, thêm con ngựa. Hỏi có tất cả bao nhiêu con ngựa?
Bài toán còn thiếu gì?
Màn hình xuất hiện 3 con ngựa
- Đã có mấy con ngựa? (Giáo viên chỉ trên màn hình)
sau đó xuất hiện tiếp 1 con ngựa và yêu cầu học sinh quan sát và hỏi:
- Thêm mấy con ngựa chạy đến?
- Từ hình ảnh trực quan, học sinh sẽ điền số thích hợp vào chỗ chấm để hoàn chỉnh bài toán.
Bài 2: yêu cầu học sinh tự điền sau đọc đề toán
Màn hình xuất hiện yêu cầu của bài :
Bài 3: Viết tiếp câu hỏi để có bài toán:
Yêu cầu học sinh đọc đề toán.
Bài toán còn thiếu gì?
Hướng dẫn học sinh quan sát trên màn hình và hỏi:
- Có mấy con gà mẹ? 
- Có mấy con gà con?
Nhìn trên màn hình ta thấy gà mẹ và gà con đều nằm trong khung. Vậy bài toán cần tìm gì?
Từ đó học sinh sẽ nêu câu hỏi để được bài toán hoàn chỉnh
Học sinh đọc đề toán.
- Thiếu số ở chỗ chấm.
- Đã có 3 con ngựa.
2 con ngựa chạy đến.
 Lưu ý : Trong dạy toán phần luyện tập, thực hành các bài thuộc dạng tính, đặt tính hay tính nhẩm giáo viên nên tạm dừng màn hình cho học sinh làm bài tránh thiếu tập trung bằng cách ấn vào phím : w hay chữ cái: b. Sau khi học sinh hoàn thành có thể kiểm tra học sinh đổi chéo vở nhận xét và cho điểm miệng bài làm của bạn; chữa bài theo dạy học truyền thống: chữa trên bảng lớp hay đối chiếu với kết quả trên màn hình. Muốn thực hiện hoạt động tiếp the trên Power Point giáo viên 
bấm vào phím w hay phím: b
 3. Đối với môn Tiếng việt:
 Phần học vần, khi giới thiệu âm, tiếng hay từ ứng dụng. Giáo viên chỉ cần di chuyển chuột thì sẽ xuất hiện trên màn hình âm,tiếng hay từ với bố cục được trình bày giống như trong SGK Tiếng việt Lớp 1.Thông qua việc bấm phím, di chuyển chuột, phông chữ to, rõ ràng; học sinh ngồi ở góc độ nào cũng thấy rõ bài học. Từ đó giáo viên dễ dàng giúp học sinh tiếp thu được những kiến thức, kĩ năng và rèn đọc cho học sinh đạt kết quả tốt hơn.
Ví dụ: Hoạt động 1: Bài 50 "uôn- ươn"
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Giới thiệu vần uôn- ươn
+ Màn hình xuất hiện: vần uôn
GV đánh vần mẫu- yêu cầu học sinh đánh vần.
Để được tiếng chuồn cô thêm âm gì?
Yêu cầu học sinh phân tích – ghép- đánh vần
Màn hình xuất hiện tiếng : chuồn.
Yêu cầu học sinh đánh vần
Hình ảnh một chú chuồn chuồn đậu trên bông hoa xuất hiện trên màn hình.
- Giáo viên giới thiệu ích lợi của chú chuồn chuồn.
Tương tự giáo viên giới thiệu âm : ươn 
+ Màn hình xuất hiện: vần ươn
So sánh vần uôn và vần ươn 
Màn hình xuất hiện bức tranh vươn vai. 
Giáo viên giới thiệu từ ứng dụng “vươn vai”.
Cuối cùng trên màn hình xuất hiện phần hoạt động 1.
Yêu cầu học sinh đánh vần- phân tích- đọc trơn.
Hoạt động 3: Từ ứng dụng
Trên màn hình xuất hiện từ :cuộn dây
- Cô có từ mới gì?
- Trong từ cuộn dây tiếng nào chứa vần mới học?
Màn hình tô vần uôn màu đỏ cho 
học sinh dễ thấy
Giáo viên giải nghĩa từ. Trên màn 
hình xuất hiện cuộn dây.
Tương tự giới thiệu từ vườn nhãn, ý muốn, con lươn.

cá nhân- nhóm- đồng thanh
 - Ghép vần uôn
âm ch
Học sinh phân tích – ghép- đánh vần
Học sinh đánh vần: uô- n – uôn
 Ch- uôn – chuôn- huyền - chuồn
Học sinh đọc: CN- Nhóm- ĐT
cuộn dây
Tiếng cuộn chứa vần uôn.
 Hoạt động 2: Luyện viết giáo viên cần hướng dẫn học sinh cụ thể viết ở bảng lớp để học sinh dễ theo dõi cách đưa các nét. 
 Lưu ý: Để học sinh tập trung luyện viết, giáo viên tạm dừng màn hình giáo viên thực hiện như phần lưu ý của môn Toán
Với cách làm như vậy, học sinh được quan sát một cách trực tiếp qua những hình ảnh động sẽ tiếp thu đọc bài rất tốt.
Phần Tập đọc học kì 2 Lớp 1. Dạy học truyền thống thì giáo viên phải viết 
mẫu bài tập đọc trên bảng lớp nên rất mất thời gian và không chủ động. Còn dạy Power Point học sinh được quan sát tranh và đọc bài với phông chữ to, rõ ràng, trình tự các bước của bài dạy xuất hiện làm gây hứng thú học của các em
Ví dụ : Bài Tập đọc : Hồ Gươm
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Hoạt động 1: Giới thiệu bài:
Cho học sinh quan sát tranh trên màn hình cảnh hồ gươm vào các thời gian khác nhau để giới thiệu bài.
Trên màn hình xuất hiện một số bức tranh cho học sinh quan sát.
Hoạt động 2: Luyện đọc bài
Trên màn hình xuất hiện bài tập đọc.
Giáo viên đọc mẫu- Hướng dẫn cách đọc.
Yêu cầu 1 học sinh đọc - cả lớp tìm từ 
khó đọc trong bài.
Luyện từ khó:
Trên màn hình xuất hiện gạch chân dưới từ khó đọc.
Yêu cầu học sinh phân tích - đánh vần - đọc trơn
Yêu cầu học sinh nêu thứ tự các câu trong bài.
 Luyện đọc câu:
Tìm câu khó dài 

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_thuc_hien_ung_dung_cong_nghe_thong_tin.doc