Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng chuyển đổi số trong công tác chủ nhiệm lớp ở trường Trung học phổ thông Nguyễn Xuân Ôn, tỉnh Nghệ An
Thế nhưng, thực trạng vận dụng chuyển đổi số trong công tác chủ nhiệm lớp hiện nay còn rất chậm, chưa phát huy được năng lực của giáo viên, học sinh và cơ sở vật chất hiện tại. Giáo viên chủ yếu chỉ quan tâm đến việc ứng dụng công nghệ số vào công tác chuyên môn, hỗ trợ trong bài dạy chứ chưa đầu tư nhiều cho công tác chủ nhiệm. Chính vì vậy, việc tương tác giữa giáo viên và học sinh cũng như việc tổ chứccác hoạt động giáo dục trong công tác chủ nhiệm chưa đạt hiệu quả cao.
Trong bối cảnh tình hình dịch bệnh chưa được kiểm soát hoàn toàn, chúng ta vẫn cần áp dụng linh hoạt các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trực tuyến kết hợp với trực tiếp. Việc ứng dụng công nghệ số không những sẽ khắc phục được những khó khăn cho công tác chủ nhiệm mà còn tạo ra bầu không khí mới mẻ hấp dẫn thu hút hơn trong giáo dục nói chung và công tác chủ nhiệm nói riêng.
Trong mối quan hệ Gia đình – Nhà trường – Xã hội, vai trò của giáo viên chủ nhiệm rất quan trọng, vừa là lực lượng chính vừa là cầu nối hữu hiệu nhất trong việc thực hiện chuyển đổi số từ nhà trường đến với học sinh và cha mẹ học sinh.
Xuất phát từ thực tế trên, qua một thời gian nghiên cứu và thực nghiệm, chúng tôi mạnh dạn đề xuất đề tài “Ứng dụng chuyển đổi số trong công tác chủ nhiệm lớp ở trường trung học phổ thông Nguyễn Xuân Ôn, tỉnh Nghệ An”.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng chuyển đổi số trong công tác chủ nhiệm lớp ở trường Trung học phổ thông Nguyễn Xuân Ôn, tỉnh Nghệ An

PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ Lý do chọn đề tài. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư còn gọi là thời đại 4.0 đã tác động mạnh mẽ đến sự phát triển xã hội và ảnh hưởng sâu rộng đến giáo dục. Chuyển đổi số trong giáo dục là quá trình chuyển đổi hoạt động giáo dục từ không gian truyền thống sang không gian số thông qua công nghệ mới, thay đổi các phương thức giáo dục nhằm phát huy tối đa khả năng tư duy sáng tạo, chủ động của giáo viên và học sinh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường. Dự thảo kế hoạch chuyển đổi số trong giáo dục giai đoạn 2021 – 2025 (tầm nhìn 2030) đã đặt ra mục tiêu đổi mới mạnh mẽ phương thức dạy học, hình thức kiểm tra đánh giá, đưa tương tác trải nghiệm trên môi trường số trở thành hoạt động giáo dục thiết yếu hàng ngày với mỗi người học và mỗi nhà giáo, nâng cao năng lực tự học cho người học, thúc đẩy phát triển năng lực số cho người dạy, đáp ứng yêu cầu của giáo dục trong thời đại 4.0. Trong những năm gần đây, chuyển đổi số đã và đang tạo ra nhiều thay đổi tích cực với ngành giáo dục tại Việt Nam. Sự phát triển mạnh mẽ của mạng xã hội, ứng dụng di động đã tạo điều kiện cho chuyển đổi số trong giáo dục phát triển mạnh mẽ hơn, tạo cơ hội cho mọi người có thể học và tương tác ở mọi lúc, mọi nơi. Trong bối cảnh môi trường kĩ thuật số phát triển rất nhanh và ngày càng trở nên phổ biến, các thầy, cô giáo cần nỗ lực để khai thác thế mạnh kĩ thuật số mang lại để giúp học sinh có được các năng lực, phẩm chất cũng như những năng lực số cơ bản cũng giúp các em linh hoạt, dễ dàng thích nghi để sống, làm việc và thành công trong điều kiện mới. Trong thực tế, giáo viên chủ nhiệm vừa là giáo viên giảng dạy, vừa làm chủ nhiệm sẽ đảm đương cả hai nội dung cơ bản trong chuyển đổi số của mỗi nhà trường đó là chuyển đổi số trong quản lý giáo dục và chuyển đổi số trong dạy học, kiểm tra, đánh giá. Việc giáo viên chủ nhiệm ứng dụng hợp lí công nghệ thông tin – truyền thông có mối tương quan tích cực với trình độ kỹ năng số của học sinh, góp phần lan tỏa nhanh và thúc đẩy mạnh mẽ quá trình chuyển đổi số trong nhà trường. Thế nhưng, thực trạng vận dụng chuyển đổi số trong công tác chủ nhiệm lớp hiện nay còn rất chậm, chưa phát huy được năng lực của giáo viên, học sinh và cơ sở vật chất hiện tại. Giáo viên chủ yếu chỉ quan tâm đến việc ứng dụng công nghệ số vào công tác chuyên môn, hỗ trợ trong bài dạy chứ chưa đầu tư nhiều cho công tác chủ nhiệm. Chính vì vậy, việc tương tác giữa giáo viên và học sinh cũng như việc tổ chức các hoạt động giáo dục trong công tác chủ nhiệm chưa đạt hiệu quả cao. Trong bối cảnh tình hình dịch bệnh chưa được kiểm soát hoàn toàn, chúng ta vẫn cần áp dụng linh hoạt các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trực tuyến kết hợp với trực tiếp. Việc ứng dụng công nghệ số không những sẽ khắc phục được những khó khăn cho công tác chủ nhiệm mà còn tạo ra bầu không khí mới mẻ hấp dẫn thu hút hơn trong giáo dục nói chung và công tác chủ nhiệm nói riêng. Trong mối quan hệ Gia đình – Nhà trường – Xã hội, vai trò của giáo viên chủ nhiệm rất quan trọng, vừa là lực lượng chính vừa là cầu nối hữu hiệu nhất trong việc thực hiện chuyển đổi số từ nhà trường đến với học sinh và cha mẹ học sinh. Xuất phát từ thực tế trên, qua một thời gian nghiên cứu và thực nghiệm, chúng tôi mạnh dạn đề xuất đề tài “Ứng dụng chuyển đổi số trong công tác chủ nhiệm lớp ở trường trung học phổ thông Nguyễn Xuân Ôn, tỉnh Nghệ An”. Mục đích nghiên cứu. Khắc phục được một số tồn tại trong thực tiễn của công tác chủ nhiệm lớp, phù hợp xu thế thời đại 4.0. Đề xuất một số giải pháp có ứng dụng chuyển đổi số để nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm lớp và góp phần phát triển kĩ năng chuyển đổi số cho học sinh trường THPT Nguyễn Xuân Ôn, tỉnh Nghệ An. Nhiệm vụ nghiên cứu. Nghiên cứu cơ sở lý luận về chuyển đổi số trong giáo dục. Đánh giá thực trạng về việc ứng dụng chuyển đổi số hiện nay trong công tác chủ nhiệm ở các trường THPT nói chung và trường THPT Nguyễn Xuân Ôn nói riêng. Đề xuất các giải pháp có ứng dụng chuyển đổi số để nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm lớp và góp phần phát triển năng lực số và kĩ năng chuyển đổi số cho học sinh trường THPT Nguyễn Xuân Ôn, tỉnh Nghệ An. Xây dựng kế hoạch bài dạy minh họa phát triển năng lực số cho học sinh lớp chủ nhiệm, thực nghiệm và đánh giá. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu. Một số giải pháp ứng dụng chuyển đổi số trong công tác chủ nhiệm lớp, áp dụng tại trường THPT Nguyễn Xuân Ôn, tỉnh Nghệ An (lớp 10A1 năm học 2021-2022, lớp 11A1 năm học 2022-2023; lớp 12A7 năm học 2021-2022, lớp 10A6 năm học 2022-2023). Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 8 năm 2021 đến tháng 3 năm 2023. Phương pháp nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu lý luận. - Phân tích, so sánh, hệ thống hóa những cơ sở lý luận liên quan đến đề tài nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn. Phương pháp quan sát sư phạm. Quan sát việc sử dụng công nghệ số trong quá trình học tập và rèn luyện của học sinh trường THPT Nguyễn Xuân Ôn. Quan sát việc ứng dụng chuyển đổi số trong quá trình thực hiện công tác chủ nhiệm của các giáo viên trường THPT Nguyễn Xuân Ôn. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp. Phỏng vấn trực tiếp học sinh, giáo viên, phụ huynh về các khó khăn và các giải pháp đã thực hiện trong quá trình chuyển đổi số trong trường học khi thực hiện các hoạt động giáo dục của công tác chủ nhiệm. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi, bằng mạng xã hội đối với đề tài. Xây dựng phiếu hỏi, điều tra khảo sát về thực trạng và các giải pháp đã thực hiện về vấn đề ứng dụng chuyển đổi số trong công tác chủ nhiệm. Sử dụng các ứng dụng Zalo, messenger, gmail để đăng tải và gửi các phiếu điều tra khảo sát đến các GV và HS trong và ngoài trường trên địa bàn. Phương pháp thống kê. Thống kê số liệu thu thập được từ kết quả khảo sát để thấy rõ được nhu cầu và tính cấp thiết của việc chuyển đổi số trong công tác chủ nhiệm cũng như tính khả thi và hiệu quả của các giải pháp có trong để tài. Tính mới và đóng góp của đề tài. Đề tài đưa ra các giải pháp mới mẻ, hiệu quả, dễ áp dụng trong công tác chủ nhiệm lớp bằng cách ứng dụng chuyển đổi số, đáp ứng nhu cầu thực tiễn của giáo dục trong thời đại 4.0. Các giải pháp đề tài đưa ra không những hướng đến đội ngũ GV đang và sẽ làm công tác chủ nhiệm lớp mà còn tập trungvào HS, định hướng phát triển nhiều phẩm chất và năng lực quan trọng cho các em. Theo hướng nghiên cứu của đề tài, HS được tham gia vào việc ứng dụng CNTT để tìm hiểu và thực hiện các nhiệm vụ giáo dục do GVCN tổ chức, qua đó góp phần phát triển năng lực số cho HS. Góp phần tạo ra môi trường giáo dục linh hoạt, tăng khả năng tương tác hai chiều giữa GV và HS (cả PH) mà không bị giới hạn bởi không gian và ngoại cảnh, tạo ra mối quan hệ gần gũi, gắn bó mật thiết giữa GV-HS-PH, đảm bảo hoàn thành tốt kế hoạch giáo dục ngay cả trong hoàn cảnh thay đổi do dịch bệnh và thời tiết. Đề tài góp phần tuyên truyền, lan tỏa, nâng cao nhận thức của giáo viên, học sinh, phụ huynh về ứng dụng chuyển đổi số trong giáo dục. PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ Cơ sở lí luận Các khái niệm cơ bản. Công nghệ số là các công cụ, hệ thống thiết bị và tài nguyên điện tử tạo ra, lưu trữ và xử lí dữ liệu. Công nghệ số là nói đến các công nghệ mới của cách mạng 4.0 như: trí tuệ nhân tạo, điện toán đám mây, chuỗi khối, internet vạn vật. Các công nghệ này có tính cách mạng ở chỗ nó thay thế trí tuệ con người tạo ra một nguồn tài nguyên mới là dữ liệu đưa vạn vật vào không gian mạng và khi đó, vạn vật trở nên sống động như con người. Năng lực số (Digital Literacy - Theo UNICEF 2019) đề cập đến kiến thức, kỹ năng và thái độ cho phép trẻ phát triển và phát huy tối đa khả năng trong thế giới công nghệ số ngày càng lớn mạnh trên phạm vi toàn cầu, một thế giới mà trẻ vừa được an toàn, vừa được trao quyền theo cách phù hợp với lứa tuổi cũng như phù hợp với văn hóa và bối cảnh địa phương. Năng lực số (NLS) được xem là yếu tố sống còn để đạt đến thành công trong học tập, nghiên cứu và phát triển sự nghiệp trong tương lai: đa phần vị trí việc làm sẽ được số hóa, khả năng sử dụng công nghệ số là đòi hỏi của hầu hết mọi ngành nghề, các ngành công nghiệp số trở thành nhân tố then chốt của nền kinh tế, các cơ sở giáo dục trở thành những mô hình doanh nghiệp số, giảng viên và sinh viên phải là những người tận dụng được các lợi ích của công nghệ, đồng thời hỗ trợ cộng đồng và thúc đẩy khả năng đổi mới, sáng tạo của các thế hệ kế tiếp. Khung năng lực số là một tập hợp các năng lực thành phần để nâng cao năng lực của một nhóm đối tượng cụ thể. Khung năng lực số dành cho học sinh THPT (dựa trên khung năng lực của Unesco 2018) bao gồm 7 miền năng lực và 26 năng lực thành phần: Miền năng lực Năng lực thành phần 1. Vận hành các thiết bị kỹ thuật số 1.1 Sử dụng thiết bị phần cứng 1.2 Sử dụng phần mềm trong thiết bị số 2. Kĩ năng về thông tin và dữ liệu. 2.1 Duyệt, tìm kiếm và lọc dữ liệu, thông tin và nội dung số 2.2 Đánh giá dữ liệu, thông tin và nội dung số 2.3 Quản lý dữ liệu, thông tin và nội dung số 3. Giao tiếp và hợp tác trên môi trường số 3.1 Tương tác thông qua các thiết bị số 3.2 Chia sẻ thông qua công nghệ số 3.3. Tham gia với tư cách công dân thông qua công nghệ số 3.4 Hợp tác thông qua công nghệ số 3.5 Chuẩn mực giao tiếp 3.6 Quản lý định danh cá nhân 4. Tạo lập sản phẩm số 4.1 Phát triển nội dung số 4.2 Tích hợp và điều chỉnh nội dung số 4.3 Bản quyền 4.4 Lập trình 5. An toàn kĩ thuật số 5.1 Bảo vệ thiết bị 5.2 Bảo vệ dữ liệu cá nhân và quyền riêng tư 5.3 Bảo vệ sức khỏe tinh thần và thể chất 5.4 Bảo vệ môi trường 6. Giải quyết vấn đề 6.1 Giải quyết các vấn đề kĩ thuật 6.2 Xác định nhu cầu và phản hồi công nghệ 6.3 Sử dụng sáng tạo thiết bị số 6.4 Xác định thiếu hụt về năng lực số 6.5 Tư duy máy tính (Computational Thinking) 7. Sử dụng NLS cho nghề nghiệp 7.1 Vận hành những công nghệ số trong một lĩnh vực đặc thù 7.2 Thao tác với dữ liệu, nội dung kĩ thuật số cho một lĩnh vực đặc thù Năng lực số trong chương trình môn Tin học của Việt Nam (2018) ban hành theo Quyết định số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2020. Năng lực Tin học bao gồm 05 năng lực thành phần sau: + NLa: Sử dụng và quản lí các phương tiện công nghệ thông tin và truyền thông; + NLb: Ứng xử phù hợp trong môi trường số; + NLc: Giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và truyền thông; + NLd: Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong học và tự học; + NLe: Hợp tác trong môi trường số. Khung năng lực số dành cho giáo viên, bao gồm 6 miền năng lực và 3 mức độ Các miền năng lực: + Hiểu CNTT-TT trong chính sách giáo dục: khuyến khích các giáo viên nhận thức được cách CNTT-TT có thể được điều chỉnh phù hợp với các ưu tiên giáo dục quốc gia như được thể hiện trong môi trường chính sách. + Chương trình dạy học và đánh giá: khai thác cách CNTT-TT có thể hỗ trợ các mục đích đặc thù như được xác định trong chương trình giảng dạy, và đóng vai trò trong việc hỗ trợ đánh giá. + Phương pháp sư phạm: khuyến khích các giáo viên chiếm lĩnh được các kỹ năng CNTT-TT để hỗ trợ các phương pháp dạy và học hiệu quả. + Ứng dụng các kỹ năng số: các kỹ năng CNTT-TT cơ bản là điều kiện tiên quyết cho việc tích hợp công nghệ vào các nhiệm vụ của giáo viên. + Tổ chức và quản lí: gợi ý các cách thức để quản lý các tài sản số của trường học cũng như bảo vệ những người sử dụng chúng. + Phát triển chuyên môn giáo viên: gợi ý các cách thức CNTT-TT có thể trao quyền cho các giáo viên để tham gia phát triển chuyên môn liên tục. Đối với các miền năng lực số của GV, UNESCO chỉ ra có 3 mức độ tương ứng mà GV cần phát triển. Mức đầu tiên tương ứng việc các GV có xu hướng sử dụng công nghệ để bổ sung cho những gì họ làm trong lớp học; mức thứ 2 tương ứng việc GV bắt đầu khai thác sức mạnh thực sự của công nghệ và thay đổi cách thức họ dạy cũng như cách HS học; mức thứ 3 là sự biến đổi, khi các GV và HS sáng tạo tri thức và đề ra được những cải tiến kế hoạch hành động sáng tạo ở mức cao nhất của bảng phân loại Bloom. Cụ thể như sau: Mức độ Miền năng lực Chiếm lĩnh tri thức Đào sâu tri thức Sáng tạo tri thức Hiểu ICT trong giáo dục Hiểu về chính sách Áp dụng chính sách Đổi mới chính sách Chương trình kiểm tra đánh giá Kiến thức cơ bản Áp dụng kiến thức Tri thức Phương pháp sư phạm Dạy học tăng cường ứng dụng ICT Giải quyết vấn đề phức tạp Tự quản lí Ứng dụng kĩ năng số Vận dụng Áp dụng Chuyển đổi Tổ chức và quản lí Lớp truyền thống Cộng tác nhóm Tổ chức học tập Phát triển chuyên môn Kĩ năng số Mạng lưới GV như nhà đổi mới Chuyển đổi số trong giáo dục. Khái niệm Chuyển đổi số trong giáo dục là quá trình chuyển đổi hoạt động giáo dục từ không gian truyền thống sang không gian số thông qua công nghệ mới, thay đổi phương thức dạy học, kiểm tra đánh giá và quản líquá trình dạy học nhằm đáp ứng nhu cầu học tập, giảng dạy, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục. Chuyển đổi số trong giáo dục bao gồm chuyển đổi số trong công tác quản lý giáo dục và trong dạy học. Chuyển đổi số trong quản lý giáo dục là số hóa thông tin quản lý, tạo ra những hệ thống cơ sở dữ liệu (CSDL) lớn liên thông, triển khai các dịch vụ công trực tuyến, ứng dụng các Công nghệ 4.0 để quản lý, điều hành, dự báo, hỗ trợ các cấp lãnh đạo, quản lý ra quyết định trong lãnh đạo, điều hành. Chuyển đổi số trong dạy học là thay đổi phương thức dạy học, kiểm tra, đánh giá, số hóa học liệu (sách giáo khoa điện tử, bài giảng điện tử, kho bài giảng e-learning, ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm), thư viện số, phòng thí nghiệm ảo, triển khai hệ thống đào tạo trực tuyến Theo Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ, Giáo dục là lĩnh vực được ưu tiên chuyển đổi số thứ 2 sau lĩnh vực Y tế. Điều đó cho thấy tầm quan trọng của giáo dục và chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục đóng vai trò hết sức quan trọng, không chỉ đối với ngành mà còn tác động rất lớn đối với đất nước. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển năng lực số của học sinh Các nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra các yếu tố sau đây có ảnh hưởng đến năng lực số của HS: Môi trường xã hội : bao gồm cơ sở hạ tầng, chất lượng công nghệ; chi phí cho việc sử dụng hạ tầng CNTT. Bối cảnh gia đình: Hiểu biết của gia đình về vai trò của CNTT-TT đối với tương lai của học sinh, sự giáo dục gia đình là nhân tố ảnh hưởng quan trọng đến năng lực số của các em. Các nhà trường đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển năng lực số cho học sinh. Các trường học cũng như các trung tâm học tập cộng đồng là chìa khóa để nâng cao nhận thức, xây dựng kĩ năng tư duy phản biện và khả năng thích nghi cũng như có ảnh hưởng đến chiến lược công nghệ hỗ trợ trung gian của các gia đình. Vai trò của tổ chức, cá nhân trong việc hỗ trợ phát triển năng lực số cho trẻ em ngày càng được thừa nhận, cả về nỗ lực trong thiết kế các thiết bị và dịch vụ giúp trao quyền và bảo vệ trẻ em thông qua việc áp dụng xóa mù công nghệ số hiệu quả và các cơ chế an toàn. Môn Tin học đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành năng lực số cho học sinh. Việc giáo viên sử dụng CNTT –TT (ICT) có mối tương quan tích cực với trình độ kỹ năng số của HS. Nếu nhà tr
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_ung_dung_chuyen_doi_so_trong_cong_tac.docx
Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng chuyển đổi số trong công tác chủ nhiệm lớp ở trường Trung học phổ thô.pdf