Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng chuyển đổi số trong dạy các tiết nói nghe Ngữ văn 10, tập 1- Kết nối tri thức với cuộc sống
1.2.3. Học sinh đánh giá về vai trò của sử dụng CNTT trong học tập, mức độ và mục đích sử dụng CNTT trong học tập, những năng lực số của bản thân.
Trong đổi mới giáo dục hiện nay, việc sử dụng CNTT trong dạy và học đã trở nên phổ cập và mang tính thường nhật. Trong công tác giảng dạy, CNTT có tác dụng mạnh mẽ, làm thay đổi phương pháp dạy và học. Nhờ đó mà học sinh hứng thú học tập hơn, kết quả là học sinh tiếp thu bài tốt hơn. Công nghệ thông tin hiện nay được vận dụng nhiều trong dạy học, trong tất cả các khâu từ dạy- học đến kiểm tra đánh giá. Các bài học Ngữ văn có đặc trưng là mối liên hệ logic theo thời gian, các bài học gắn kết với nhau theo đúng trình tự trước sau không thể thay đổi. Để nắm được bài học mới, học sinh cần có tâm thế thoải mái nhất khi bước vào bài học.
Ứng dụng công nghệ thông tin cho các nội dung trong bài học sẽ tạo hứng thú, hấp dẫn, lôi cuốn cho học sinh, tạo hưng phấn cho các em vào bài học mới. Mặt khác, khi tiếp xúc với chuyển đổi số sẽ tạo ra năng lực số trong học sinh. Nghĩa là sau khi tiếp xức với các phầm mềm giáo viên áp dụng ở các tiết học, học sinh làm quen và thao tác. Từ đó, hình thành cho các em kĩ năng thiết kế và trình diễn các sile theo ý tưởng của nhóm, các nhân. Thực tế dạy học cho thấy, các em có thể thiết kế ra nhiều video hấp dẫn và rất thu hút.
Nội dung trong môn Ngữ văn là những cái đã xảy ra, không lặp lại, không thể thí nghiệm, thử nghiệm như các bộ môn khoa học khác. Muốn khôi phục lại bức tranh Ngữ văn chân thực, sinh động muôn màu muôn vẻ, giúp học sinh nhận thức được và rút ra những đánh giá nhận xét được những sự kiện hiện tượng đã xảy ra không hề dễ dàng. Ứng dụng công nghệ thông tin sẽ tái hiện sinh động bức tranh quá khứ ấy, giúp cho học sinh hiểu quá khứ và rút ra quy luật, đánh giá, từ đó có thái độ và hành động đúng đắn, phát huy năng lực cho học sinh.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng chuyển đổi số trong dạy các tiết nói nghe Ngữ văn 10, tập 1- Kết nối tri thức với cuộc sống

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: “ỨNG DỤNG CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG DẠY CÁC TIẾT NÓI VÀ NGHE NGỮ VĂN 10, TẬP 1 KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG” MÔN : NGỮ VĂN SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NAM YÊN THÀNH SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: “ỨNG DỤNG CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG DẠY CÁC TIẾT NÓI VÀ NGHE NGỮ VĂN 10, TẬP 1 KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG” Tác giả: Đặng Thị Phi Bộ môn: Ngữ Văn SĐT: 0968.347.587 Năm học 2022 - 2023 Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ Lí do chọn đề tài Hiện nay trên thế giới, có rất nhiều quốc gia đã và đang triển khai các chiến lược chuyển đổi số. Có thể kể tên một số nước phát triển trên thế giới như: Anh, Úc, Đan Mạchvới nội dung chuyển đổi số đa dạng trên nhiều lĩnh vực như y tế, văn hóa, nông nghiệp, du lịch, điện lực và trong đó không thể thiếu chuyển đổi số trong giáo dục. Trong những năm qua, giáo dục và đào tạo đã có bước chuyển biến mạnh mẽ; có rất nhiều phương pháp dạy học Ngữ văn được áp dụng: dạy học hợp tác; dạy học khám phá; dạy học giải quyết vấn đề; phương pháp đàm thoại gợi mở; phương pháp đóng vai; phương pháp dạy học theo mẫuCác phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực đó, đang dần tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh giúp các em hứng thú hơn với việc học Ngữ văn; trau dồi tri thức, kỹ năng; hoàn thiện nhân cách chuẩn bị hành trang bước vào tương lai. Với xu hướng bùng nổ của công nghệ thông tin thời 4.0 đã giúp chuyển đổi số trong giáo dục Việt Nam cập nhật thêm nhiều phương thức giảng dạy mới và mang lại hiệu quả cao. Giáo dục là một trong các lĩnh vực được ưu tiên hàng đầu trong chương trình chuyển đổi số quốc gia. Chuyển đổi số là quá trình khách quan, là xu hướng tất yếu của thời đại, quy trình chuyển đổi số đã và đang diễn ra mạnh mẽ. Cuộc sống là sự vận động và biến đổi không ngừng. Mỗi người cũng sẽ cần phải thay đổi chính bản thân mình, tìm cách thích nghi, nếu không chắc chắn sẽ bị bỏ lại ở phía sau. Quy trình chuyển đổi số không chỉ giúp học sinh chủ động học tập, tiếp cận nguồn tài liệu khổng lồ, tăng năng suất trong quá trình làm việc, giảm tối đa chi phí mà còn đem lại một không gian làm việc phát triển mới, phù hợp với mọi đối tượng, loại bỏ những giới hạn về khoảng cách, tối ưu thời gian học, tạo nên những giá trị mới bên cạnh những giá trị truyền thống đã có. Trong giáo dục và đào tạo, chuyển đổi số tập trung vào hai nội dung chủ đạo là chuyển đổi số trong quản lý giáo dục và chuyển đổi số trong dạy học, kiểm tra, đánh giá, nghiên cứu khoa học (NCKH). Nội dung trong môn Ngữ văn là những cái đã xảy ra, không lặp lại, không thể thí nghiệm, thử nghiệm như các bộ môn khoa học khác. Muốn khôi phục lại bức tranh Ngữ văn chân thực, sinh động muôn màu muôn vẻ, giúp học sinh nhận thức được và rút ra những đánh giá nhận xét được những sự kiện hiện tượng đã xảy ra không hề dễ dàng. Ứng dụng công nghệ thông tin sẽ tái hiện sinh động bức tranh quá khứ ấy, giúp cho học sinh hiểu quá khứ và rút ra quy luật, đánh giá, từ đó có thái độ và hành động đúng đắn, phát huy năng lực cho học sinh. Với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ như hiện nay, cùng với việc ngành giáo dục đang đẩy mạnh đầu áp dụng công nghệ chuyển đổi số trong giảng dạy, việc ứng dụng chuyển đổi số trong môn Ngữ văn cũng là một tất yếu. Từ những lí do mang tính thực tiễn đó, tôi đã lựa chọn đề tài Ứng dụng chuyển đổi số trong dạy các tiết nói nghe Ngữ văn 10, tập 1- Kết nối tri thức với cuộc sống để chia sẻ với đồng nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả đổi mới trong dạy học môn Ngữ văn. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu và vận dụng kiến thức chuyển đổi số vào dạy các tiết nói và nghe môn Ngữ văn 10. Đối tượng nghiên cứu Ứng dụng chuyển đổi số trong dạy các tiết nói nghe Ngữ văn 10 nhằm phát triển năng lực cho học sinh. Phạm vi nghiên cứu Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn dạy học: Ứng dụng chuyển đổi số trong dạy học các tiết nói và nghe. Không gian nghiên cứu: Đề tài được triển khai nghiên cứu cho HS tại trường THPT Nam Yên Thành. Thời gian nghiên cứu: Đề tài thực hiện trong năm học 2022-2023 Nhiệm vụ nghiên cứu Sáng kiến kinh nghiệm này nghiên cứu các nội dung sau đây: Nghiên cứu những cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài Phân tích số liệu khảo sát thực trạng Ứng dụng kỹ thuật chuyển đổi số vào bài dạy các tiết Nói và Nghe trong môn Ngữ văn lớp 10. Đề xuất quy trình Ứng dụng kỹ thuật chuyển đổi số vào bài dạy các tiết Nói và Nghe. Xây dựng kế hoạch dạy học dựa trên ứng dụng chuyển đổi số vào bài dạy Nói và Nghe trong môn Ngữ văn lớp 10. Thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực số cho học sinh. Thông kê, phân tích xử lí số liệu từ thực nghiệm sư phạm Phương pháp nghiên cứu Để đạt tới mục đích nghiên cứu, trong quá trình thực hiện chúng tôi sử dụng các nhóm phương pháp sau: Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết: phân tích, tổng hợp, so sánh- đối chiếu, suy luận... Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phương pháp điều tra khảo sát, phương pháp thực nghiệm sư phạm. Phương pháp toán học thống kê. Dựa trên cơ sở thu thập những số liệu qua dự giờ các trên lớp, chúng tôi đi sâu phân tích để làm cơ sở nghiên cứu và phát triển năng lực số cho học sinh. Đồng thời, tiến hành so sánh các tài liệu, các kết quả nghiên cứu để thấy được độ tin cậy, sự biến đổi... Sau đó áp dụng phương pháp tổng hợp để có những nhận định, đánh giá và luận điểm phù hợp với những kết quả nghiên cứu đã đạt được. Đóng góp của sáng kiến Về lý luận: Góp phần làm rõ cơ sở lí luận về vấn đề hình thành và phát triển năng lực số cho HS THPT, làm rõ khái niệm, vai trò đặc điểm của chuyển đổi số và ứng dụng trong dạy các tiết Nói và Nghe chương trình Ngữ văn 10. Về thực tiễn: + Điều tra, đánh giá được thực trạng việc ứng dụng chuyển đổi số trong dạy các tiết Nói và Nghe chương trình Ngữ văn 10. + Xác định được các tiêu chí và bộ công cụ đánh giá năng lực số cho HS THPT. + Đưa ra được quy trình tổ chức dạy học theo mô chuyển đổi số nhằm phát triển năng lực số cho HS THPT. + Thiết kế được kế hoạch bài dạy theo mô hình chuyển đổi số nhằm phát triển năng lực số cho HS THPT. + Đánh giá được NLS cho học sinh thông qua các tiêu chí và bộ công cụ đánh giá. Phần 2: NỘI DUNG Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn Cơ sở lí luận Khái niệm về chuyển đổi số Có nhiều định nghĩa và cách hiểu về chuyển đổi số. Theo Gartner, chuyển đổi số là việc sử dụng các công nghệ số để thay đổi mô hình kinh doanh, tạo ra những cơ hội, doanh thu và giá trị mới. Theo trang Tech Republic – Tạp chí trực tuyến, cộng đồng xã hội dành cho các chuyên gia CNTT, khái niệm chuyển đổi số 4.0 là “cách sử dụng công nghệ để thực hiện lại quy trình sao cho hiệu quả hơn hoặc hiệu quả hơn.” Microsoft lại cho rằng: “Chuyển đổi số là việc tư duy lại cách thức các tổ chức tập hợp mọi người, dữ liệu và quy trình để tạo những giá trị mới.” Theo “Cẩm nang chuyển đổi số” của Bộ Thông tin và truyền thông: Chuyển đổi số là quá trình thay đổi tổng thể và toàn diện của các cá nhân, tổ chức về cách sống, cách làm việc và phương thức sản xuất dựa trên các công nghệ số. Còn theo quan điểm của FPT, chuyển đổi số trong tổ chức, doanh nghiệp là quá trình thay đổi từ mô hình truyền thống sang doanh nghiệp số bằng cách áp dụng công nghệ mới như dữ liệu lớn (Big Data), Internet vạn vật (IoT), điện toán đám mây (Cloud)... thay đổi phương thức điều hành, lãnh đạo, quy trình làm việc, văn hóa công ty. Ví dụ về chuyển đổi số trong Nhà nước như: phát triển Chính phủ điện tử, chính phủ số,... giúp các nhà chức trách dễ dàng quản lý công việc. Đồng thời, giảm thiểu thời gian chờ đợi các thủ tục hành chính cho người dân,... Chính phủ điện tử ra đời đã giảm được nhiều thủ tục rườm rà, tiết kiệm thời gian và công sức cho người dân Khái niệm năng lực số của UNICEF – 2019 như sau: Năng lực số (Digital Literacy) đề cập đến kiến thức, kỹ năng và thái độ cho phép trẻ phát triển và phát huy tối đa khả năng trong thế giới công nghệ số ngày càng lớn mạnh trên phạm vi toàn cầu, một thế giới mà trẻ vừa được an toàn, vừa được trao quyền theo cách phù hợp với lứa tuổi cũng như phù hợp với văn hóa và bối cảnh địa phương... Chuyển đổi số trong ngành giáo dục Chuyển đổi số trong giáo dục là sự thay đổi phương pháp dạy học, áp dụng công nghệ thông tin hiện đại vào dạy và học nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh sinh viên và giáo viên, giúp người dạy và người học phát huy tối đa khả năng tư duy, sáng tạo, chủ động. Các trường/cơ sở giáo dục có thể xem xét chuyển đổi số theo hướng: Quản lý cán bộ giảng viên, giáo viên bằng các ứng dụng chuyên biệt Ví dụ, thay vì quản lý và thông tin lịch họp, lịch giảng qua bảng, qua sổ sách hay qua tin nhắn, thì trường học có thể ứng dụng phần mềm quản lý công việc FastWork. Giảng viên, giáo viên quản lý và nhận thông báo lịch họp, lịch giảng, lịch công tác, trên phần mềm. Gửi, quản lý văn bản, thông báo của trường theo hệ thống, tập trung trên một nền tảng Dạy, học, kiểm tra, đánh giá học sinh/sinh viên trên các nền tảng số, trực tuyến. Cụ thể, trường học có thể thay thế những tiết học trên giảng đường bằng việc dạy trực tuyến. Thay thế việc điểm danh sinh viên qua bảng excel hay danh sách sinh viên trên giấy bằng các thiết bị điểm danh nhận diện khuôn mặt hoặc phần mềm định danh khuôn mặt qua selfie FastWork. Quản lý thông tin, hồ sơ của học sinh và sinh viên qua phần mềm Xây dựng thư viện số Xây dựng trường Đại học ảo Các hình thức chính của chuyển đổi số trong giáo dục: Ứng dụng công nghệ trong phương pháp giảng dạy: Lớp học thông minh, lập trìnhvào việc giảng dạy. Ứng dụng công nghệ trong quản lý: Công cụ vận hành, quản lý Ứng dụng công nghệ trong lớp học: Công cụ giảng dạy, cơ sở vật chất. Trong phạm vi sáng kiến này, người viết ứng dụng chuyển đổi số trong sử dụng các phương pháp giảng dạy. Vai trò của chuyển đổi số trong ngành Giáo dục và Đào tạo. + Tăng khả năng tiếp cận tri thức Sự phát triển của hệ thống đào tạo trực tuyến (e-Learning) và các công cụ số hóa nội dung đào tạo đã giúp người học dễ dàng tiếp cận với các khóa học, nguồn tri thức. Nhờ những phương pháp đổi mới này, quá trình học tập vẫn diễn ra suôn sẻ & liền mạch dù phải giãn cách xã hội trong mùa dịch Covid-19. Thay vì đến trường, ngày nay học sinh và giáo viên có thể chủ động lựa chọn học trực tuyến mà không bị giới hạn về thời gian & không gian. Dù bạn ở đâu, vùng sâu vùng xa hay nước ngoài, đều có thể tham gia các khóa học mà mình yêu thích. Chỉ cần người học có kết nối Internet ổn định. Ngoài ra, các phần mềm công nghệ như chuyển văn bản thành giọng nói cũng góp phần loại bỏ rào cản tiếp cận tài liệu học tập cho học sinh khuyết tật. + Tăng tính tương tác, nâng cao chất lượng đào tạo Bằng cách đổi mới, áp dụng các phương thức giảng dạy hiện đại, các mô hình lớp học thông minh ra đời làm tăng sự kết nối, tương tác giữa thầy và trò. Những bài giảng, giờ thí nghiệm cũng bớt khô khan hơn khi nhà trường sử dụng các phần mềm hỗ trợ dạy học như hệ thống thí nghiệm ảo, công nghệ thực tế ảo – VR, Từ đó tạo sự hứng thú, tăng khả năng ghi nhớ kiến thức và nâng cao năng lực thực nghiệm cho người học. + Nâng cao hiệu quả quản trị Việc ứng dụng các giải pháp phần mềm quản trị đã giúp nhiều đơn vị đào tạo nâng cao hiệu quả hoạt động & vận hành tối ưu, tinh gọn hơn. Ví dụ các trung tâm, trường học có thể ứng dụng công nghệ để dễ dàng quản lý chính xác số lượng trang thiết bị & cơ sở vật chất, quản lý thông báo, văn bản đi/đến hay chấm công, chia ca trực & quản lý hồ sơ CBNV, giáo viên, học sinh, Nhờ đó hiệu suất và chất lượng làm việc của bộ phận hành chính & đào tạo được nâng cao. + Tối ưu chi phí vận hành Một trong các lợi ích không thể không nhắc tới khi tiến tới số hóa, dù ở bất kỳ ngành nghề nào, đó là cắt giảm khối lượng công việc hành chính, giảm chi phí vận hành một cách đáng kể mà vẫn duy trì được hiệu suất cơ bản. Số hóa quy trình giúp các thầy cô & phòng ban trong trường đến học sinh & phụ huynh có thể trao đổi thông tin, quản lý & cộng tác dễ dàng, nhanh chóng. Làm việc trong môi trường số vừa tiết kiệm thời gian, loại bỏ các đầu việc không cần thiết, giảm thiểu nhân sự, nhờ vậy các đơn vị đào tạo có thể tối ưu chi phí vận hành. Cơ sở thực tiễn Cấu trúc chương trình Ngữ văn 10 bộ sách kết nối tri thức Ngữ văn 10 có 09 bài học, gồm hai tập: Tập 1 có 05 bài học: Sức hấp dẫn của truyện kể, Vẻ đẹp của thơ ca, Nghệ thuật thuyết phục trong văn nghị luận, Sức sống của sử thi, Tích trò sân khấu dân gian. Những bài học này sẽ giúp người học củng cố và bổ sung kiến thức và đặc điểm của một số loại, thể loại văn bản quen thuộc như: truyện; thơ trữ tình; kịch bản văn học chèo, tuồng; văn bản nghị luậnđồng thời biết cách thực hành đọc, viết, nói và nghe. Tập 2 có 04 bài học, thể hiện những đòi hỏi mới của việc tiếp nhận và vận dụng kiến thức về loại, thể loại văn bản, nhất là văn bản thông tin: Nguyễn Trãi –“Dành còn để trợ dân này”, Quyền năng của người kể chuyện, Thế giới đa dạng của thông tin, Hành trang cuộc sống. Ở mỗi bài học, cấu trúc môn học được xây dựng theo cấu trúc: Kiến thức ngữ văn; phần Đọc (đọc hiểu các văn bản và thực hành đọc hiểu); Thực hành Tiếng việt; Viết; phần Nói và Nghe. Trong phạm vi sáng kiến này, người viết nghiên cứu, tìm hiểu và Ứng dụng chuyển đổi số trong dạy các tiết nói nghe. Cuối sách có 4 bảng hỗ trợ tra cứu các thuật ngữ, các yếu tố Hán Việt, các tên riêng nước ngoài xuất hiện trong những bài học của mỗi tập. Như vậy, Ngữ văn 10 thực sự đổi mới, tiếp cận văn bản theo đặc trưng thể loại đã trở thành mối quan tâm lớn của cả người dạy và người học, nó cho phép người dạy- người học sáng tạo, tích cực, chủ động, đặc biệt lúc này HS là mặt trời xung quanh nó quy tụ mọi phương tiện giáo dục (Rút xô) là cơ hội để năng lực giao tiếp phát triển. Thực trạng về năng lực số của học sinh và giáo viên trên địa bàn hiện nay. Khảo sát việc dạy của giáo viên thông qua dự giờ và hỏi bằng phiếu Tôi thực hiện khảo sát học sinh và thầy cô giáo ở trường THPT Nam Yên Thành trực tiếp tham gia dạy- học môn Ngữ văn 10 cụ thể như sau: + 10 GV của trường THPT Nam Yên Thành + 163 học sinh của trường THPT Nam Yên Thành Nội dung khảo sát Tôi trực tiếp dự giờ, gặp gỡ và trao đổi với thầy cô giáo dạy học Ngữ văn lớp 10 và học sinh ở một số lớp bằng hình thức phỏng vấn – trả lời phỏng vấn, phiếu hỏi. Mẫu phiếu tôi sử dụng là: Phiếu khảo sát dành cho Giáo viên Số lượng: 10 giáo viên Vấn đề Mức độ Thường xuyên Thỉnh thoảng Không bao giờ SL % SL % SL % Trong quá trình dạy học Ngữ văn các thầy (cô) có đổi mới phương pháp không? 7 70 3 30 0 0 Trong quá trình giảng dạy, thầy (cô) chú ý rèn các kỹ năng NGHE, NÓI ĐỌC, VIẾT không? 6 60 4 40 0 0 Thầy cô có rèn luyện năng lực giao tiếp cho học sinh qua hoạt động nói, nghe theo chương trình đổi mới giáo dục không? 6 60 4 40 0 0 Thầy cô có giao nhiệm vụ cho HS làm việc nhóm thường xuyên không? 7 70 3 30 0 0 Phiếu khảo sát dành cho học sinh Tổng số: 163 học sinh STT Mức độ Nội dung Rất nhiều Nhiều Thỉnh thoảng Không bao giờ SL % SL % SL % SL % 1 Trong quá trình học Ngữ văn 10 em có NÓI (trình bày suy nghĩ) nhiều không? 3 1,8 40 24,6 120 73,6 0 0 2 Trong tiết học Ngữ
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_ung_dung_chuyen_doi_so_trong_day_cac_t.docx
Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng chuyển đổi số trong dạy các tiết nói nghe Ngữ văn 10, tập 1- Kết nối.pdf