Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng công nghệ thông tin - Chuyển đổi số trong trường

2.6 Xây dựng kho học liệu điện tử dùng chung trong nhà trường

Bên cạnh đội ngũ giáo viên, máy móc thiết bị thì kho học liệu điện tử là không thể thiếu trong quá trình ứng dụng CNTT – Chuyển đổi số trong mỗi nhà trường. Thực hiện theo Kế hoạch của PGD , ngay tử đầu năm học nhà trường đã chung sức xây dựng kho học liệu điện tử, tủ sách điện tử rất phong phú. Hiện nay kho học liệu của nhà trường rất lớn chứa đựng nhiều tư liệu cần thiết. Đặc biệt là các bài giảng điện tử, bài giảng Elearning được tích hợp trên Website của nhà trường, giúp giáo viên dễ dàng sử dụng và khai thác tư liệu.

2.7 Triển khai chương trình GDPT 2018, đưa mô hình giáo dục STEM lồng ghép vào các môn học, chú trọng hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học thông qua Cuộc thi KHKT

Nhà trường triển khai thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018, môn Tin học được đưa vào giảng dạy bắt buộcngay từ lớp 6; mô hình giáo dục STEM bước đầu được lồng ghép trong các môn học, gắn việc học của học sinh thông qua các hoạt động ứng dụng công nghệ để giải quyết các bài toán và hiện tượng trong cuộc sống. Đặc biệt, nhà trường chú trọng việc hướng dẫn học sinh của nhà trường nghiên cứu khoa học, vận dụng các kiến thức giải quyết các vấn đề thực tiễn của cuộc sống góp phần đổi mới hình thức, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học góp phần phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh.

docx 23 trang Phương Chi 10/05/2025 200
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng công nghệ thông tin - Chuyển đổi số trong trường", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng công nghệ thông tin - Chuyển đổi số trong trường

Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng công nghệ thông tin - Chuyển đổi số trong trường
MỤC LỤC
NỘI DUNG
Trang

Lời nói đầu

A
ĐẶT VẤN ĐỀ
3
1
Lý do chọn đề tài
3
2
Phạm vi, đối tượng và thời gian thực hiện đề tài
4
B
NỘI DUNG
4
I
Thực trạng vấn đề
4
1
Khảo sát thực tế
4
2
Thực trạng về việc ứng dụng CNTT – Chuyển đổi số
5
II
Các giải pháp thực hiện
7
1
Các hoạt động ứng dụng CNTT - Chuyển đổi số trong nhà
trường.
7
2
Các biện pháp thực hiện
9

2.1
Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng, lợi ích của việc ứng
dụng CNTT, chuyển đổi số cho đội ngũ giáo viên trong nhà trường.

9
2.2
Bồi dưỡng ứng dụng công nghệ thông tin – chuyển đổi số trong
nhà trường.
11
2.3
Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nguồn nhân lực có chất lượng về
CNTT cho nhà trường.
12
2.4
Tăng cường các nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật tin
học, hiện đại hoá trang thiết bị trong nhà trường.
14
2.5
Thúc đẩy phát triển học liệu số (phục vụ dạy - học, kiểm tra,
đánh giá, tham khảo, nghiên cứu khoa học).
14
2.6
Xây dựng kho học liệu điện tử dùng chung trong nhà trường
15

2.7
Triển khai chương trình GDPT 2018, đưa mô hình giáo dục STEM lồng ghép vào các môn học, chú trọng hướng dẫn học
sinh nghiên cứu khoa học thông qua Cuộc thi KHKT.

16
III
Kết quả thực hiện có so sánh đối chứng
16
IV
Kết luận và - bài học kinh nghiệm sau khi thực hiện đề tài:
18
V
Những ý kiến đề nghị sau quá trình thực hiện đề tài.
20

ĐẶT VẤN ĐỀ
Tên đề tài:
“Ứng dụng công nghệ thông tin - Chuyển đổi số trong trường THCS”
Lí do chọn đề tài:
Trong công cuộc đổi mới đất nước, giáo dục đào tạo được Đảng ta khẳng định ở vị trí “Quốc sách hàng đầu” và “Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển”. Chính vì vậy, trong chiến lược con người, Đảng đặc biệt coi trọng đến chất lượng giáo dục. Để nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước đòi hỏi ngành giáo dục phải có sự đổi mới và nâng cao chất lượng toàn diện cả về nội dung và phương pháp dạy học. Để thực hiện tốt chủ trương của Đảng, mỗi cơ sở giáo dục, mỗi nhà trường cần thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục và giảng dạy. Muốn chất lượng giảng dạy và học tập của mỗi nhà trường được nâng lên đòi hỏi người quản lý, người giáo viên phải biết ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao công tác quản lý và chất lượng giảng dạy của giáo viên - chất lượng học tập của học sinh.
Trong bối cảnh thế giới đang chuyển mình mạnh mẽ khi bước vào cuộc đại cách mạng công nghiệp 4.0, sự phát triển của công nghiệp, tự động hóa và trí tuệ nhân tạo sẽ đặt ra nhiều thách thưc đối với đội ngũ giáo viên và các nhà quản lí giáo dục. Việc chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong quản lý, giảng dạy, học tập của ngành Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) đã dần thay đổi phương pháp quản lí, phương pháp giảng dạy, học tập giúp người dạy và người học phát huy được khả năng tư duy sáng tạo, chủ động, hiệu quả, là giải pháp quan trọng để nâng cao chất lượng GD&ĐT.
Thực hiện tinh thần chỉ đạo của Bộ giáo dục và đào tạo, Sở giáo dục và đào tạo Hà Nội, nhận thức được rằng việc Ứng dụng CNTT, chuyển đổi số phục vụ cho đổi mới công tác quản lí và đổi mới phương pháp dạy học là một trong những hướng đi tích cực, hiệu quả và cần thiết. Đây là vấn đề mà bất cứ đơn vị giáo dục, cán bộ quản lí, giáo viên ở trong các nhà trường đều rất quan tâm.
Nhận thức rõ vai trò, tầm quan trọng và hiệu quả ứng dụng CNTT trong công tác dạy học ở trường THCS, được sự quan tâm chỉ đạo của Phòng Giáo dục va Đào tạo , trường THCS nơi tôi đang công tác trong nhiều năm qua đã có nhiều cố gắng trong việc xây dựng, triển khai kế hoạch ứng dụng CNTT, chuyển đổi số trong nhà trường và bước đầu thu được một số kết quả nhất định.
Căn cứ vào kế hoạch tổ chức và ứng dụng CNTT, chuyển đổi số của Phòng Giáo dục và Đào tạo , căn cứ vào kế hoạch CNTT, chuyển đổi số của nhà trường năm học 2022 - 2023, ngay từ đầu năm học tôi đã chủ động xây dựng kế hoạch hoạt động ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong dạy học và đã chọn đề tài “Ứng dụng công nghệ thông tin - Chuyển đổi số trong trường THCS” để nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng của việc tổ chức ứng dụng CNTT, chuyển đổi số trong nhà trường, góp phần nâng cao công tác quản lý và nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên - chất lượng học tập của học sinh trường THCS nơi tôi đang công tác.
Phạm vi, đối tượng và thời gian thực hiện đề tài:
Đề tài: “Ứng dụng công nghệ thông tin - Chuyển đổi số trong trường THCS” được thực hiện ở trường THCS , huyện nơi tôi đang công tác.
Đối tượng nghiên cứu: Công tác ứng dụng công nghệ thông tin – Chuyển đổi số trong dạy học và quản lí tại Trường THCS trong bối cảnh hiện nay. Thời gian thực hiện: Đề tài được thực hiện trong năm học 2022 – 2023.
NỘI DUNG
I. Thực trạng vấn đề:
Khảo sát thực tế:
Giai đoạn từ năm 2021-2025, định hướng đến năm 2030, Trường THCS xác định mục đích thực hiện ứng dụng CNTT và chuyển đổi số đó là: Phát triển hạ tầng CNTT và truyền thông thành hạ tầng số thống nhất, ổn định, linh hoạt; phát triển ứng dụng, dịch vụ mới theo hướng dùng chung hạ tầng số, nền tảng số đảm bảo khả năng sử dụng dữ liệu số và các công cụ phân tích thông minh để kịp thời đưa ra các quyết sách chính xác trong hoạt động quản lý nhà nước. Áp dụng hiệu quả các giải pháp CNTT tiên tiến, an toàn, phù hợp thực tiễn để tạo sự đột phá, rút ngắn thời gian chuyển đổi số. Lấy người học và người dân làm trung tâm quá trình chuyển đổi số; lợi ích của người học, người dân làm thước đo chủ yếu đánh giá mức độ thành công của chuyển đổi số trong nhà trường.
Đây cũng là cơ hội để nhà trường có những đột phá trong công tác quản lý, chỉ đạo và ứng dụng công nghệ số vào dạy, học. Đặc biệt từ năm học 2021-2022, trường THCS đã đặt nền móng cho công cuộc chuyển đổi số bước đầu đáp ứng mục đích đề ra. Sau một năm thực hiện, nhà trường xác định Chuyển đổi số là cơ hội lớn song cũng không ít những thách thức đặt ra cho những năm học tiếp theo.
Năm học 2022-2023, năm học mà nhà trường xác định tập trung đầu tư, tạo điều kiện cho: Chuyển đổi số - Đội ngũ giáo viên - dạy học Ngoại ngữ để toàn ngành phát triển và hội nhập. Với một trong ba nội dung, lĩnh vực Chuyển đổi số tiếp tục được đặt lên hàng đầu. Nối tiếp những thành tựu đã đạt được, xác định chuyển đổi số trong nhà trường sẽ hỗ trợ đổi mới GD&ĐT theo hướng giảm thuyết giảng, truyền thụ kiến thức sang phát triển năng lực người học, tăng khả năng tự học, tạo cơ hội học tập cho học sinh mọi lúc, mọi nơi, cá nhân hóa việc học, góp phần tạo ra xã hội học tập và học tập suốt đời. Sự bùng nổ của nền tảng số đang hình thành nên hạ tầng giáo dục số. Theo đó, nhiều mô hình giáo dục thông minh đang được phát triển trên nền tảng ứng dụng CNTT; hỗ trợ đắc lực việc cá nhân hóa học tập; truy cập kho kiến thức khổng lồ trên môi trường mạng được nhanh chóng, dễ dàng; giúp việc tương tác giữa gia đình, nhà trường, giáo viên, học sinh gần như thường xuyên và tức thời.
Từ năm học 2021 – 2022 khả năng ứng dụng CNTT của giáo viên, khả năng ứng dụng CNTT của đội ngũ CB, GV, NV nhà trường đã có bước tiến nhưng vẫn còn hạn chế.
Khảo sát đánh giá mức độ thành thạo ứng dụng CNTT của giáo viên trong dạy học.
TT
Nội dung đánh giá
Hiệu quả thực hiện
Ghi chú
Tốt
Khá
TB
Yếu
1
Ứng dụng CNTT trong xây dựng kế hoạch bài dạy điện tử.
11
16
1
0

2
Sử dụng các ứng dụng mô phỏng, phần mềm thí nghiệm ảo.
7
19
2
0

3
Sử dụng các Ứng dụng học tập trực tuyến (e-learning) trong dạy học.
14
12
2
0

4
Khai thác hiệu quả kho tài liệu, giáo án, bài giảng, học liệu điện tử phục vụ dạy học.
16
11
1
0

5
Sử dụng các ứng dụng hỗ trợ dạy - học và kiểm tra, đánh giá khác.
14
14
0
0

Qua bảng khảo sát trên ta thấy: Mức độ thành thạo ứng dụng CNTT của giáo viên trong dạy học trong nhà trường đạt mức độ khá. Việc khai thác thông tin trên mạng phục vụ cho dạy học bằng giáo án điện tử được hầu hết các đối tượng được điều tra đánh giá là tốt. Nhưng trên thực tế, việc dạy học bằng giáo án điện tử lại chưa thực sự được thực hiện thường, liên tục. Giáo viên nhà trường còn yếu trong
việc xây dựng các dụng học tập trực tuyến (e-learning) trong dạy học và việc sử dụng các ứng dụng mô phỏng, phần mềm thí nghiệm ảo.
Thực trạng về việc Ứng dụng CNTT - Chuyển đổi số tại trường THCS , Huyện , Thành phố Hà Nội.
Những thuận lợi.
Trong những năm qua trường THCS luôn được sự quan tâm và chỉ đạo sát sao của UBND Huyện , Phòng Giáo dục và Đào tạo . Nhà trường đạt kiểm định chất lượng cấp độ 2 và chuẩn quốc gia mức độ 1 năm 2021. Đến nay, nhà trường có một cơ ngơi tương đối khang trang với đầy đủ các phòng chức năng, phòng bộ môn có máy tính, máy chiếu, ti vi đều được kết nối Internet.
Với sự chỉ đạo sát sao, quyết liệt, sự quan tâm, tạo điều kiện đúng hướng đã làm thay đổi nhận thức, tư duy và hành động của một bộ phận không nhỏ trong đội ngũ cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên trong toàn ngành bằng các việc làm cụ thể như: Ban hành các văn bản chỉ đạo sát với tình hình thực tế của địa phương; đầu tư trang thiết bị cho các nhà trường; tăng cường bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, trình độ tin học cho đội ngũ; Nhân rộng các nhân tố điển hình trong toàn ngành Đặc biệt, công tác chỉ đạo quyết liệt bằng biện pháp “nêu gương” của các đồng chí lãnh đạo ngành đã mang lại hiệu quả cao cho các nhà trường trong việc thúc đẩy ứng dụng CNTT trong các hoạt động giáo dục.
Đội ngũ CBGV nhà trường có trình độ chuyên môn vững vàng, tâm huyết với nghề, tuổi đời còn trẻ thích ứng với sự thay đổi về nghiệp vụ, tiếp cận nhanh với khoa học, công nghệ thông tin rất tốt.
Ban giám hiệu nhà trường, quan tâm, tạo điều kiện để đội ngũ giáo viên được phát huy khả năng sáng tạo và năng lực của bản thân. Mỗi cán bộ, giáo viên trong trường đều trang bị máy tính tại gia đình, được kết nối mạng Internet. Đây là điều kiện thuận lợi giúp cho giáo viên có điều kiện tự học, tự rèn luyện về kỹ năng CNTT, cách khai thác tài nguyên số phục vụ cho công tác giảng dạy. Đặc biệt, hàng năm vào đầu mỗi năm học, BGH nhà trường luôn quan tâm, tổ chức cho toàn bộ giáo viên tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng về CNTT. Đến nay 100% giáo viên của nhà trường đã có chứng chỉ tin học, có khả năng ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong dạy học.
Những khó khăn.
Trình độ tin học của đội ngũ cán bộ, giáo viên trong trường không được đào tạo, trang bị bài bản. Kiến thức và hiểu biết của đội ngũ do cá nhân tự tham khảo, học hỏi. Nên kỹ năng về CNTT của đa số GV trong trường còn chưa được chuyên sâu, nhiều thuật ngữ, cùng các kỹ thuật máy tính phức tạp chưa nắm bắt được.
Đối với học sinh chủ yếu là con em nông thôn nghèo, đời sống kinh tế gặp nhiều khó khăn, số gia đình có máy vi tính rất ít; cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho dạy và học đặc biệt phục vụ cho việc ứng dụng CNTT của nhà trường vẫn còn hạn chế; số máy tính của phòng học Tin học chưa nhiều 25 máy (TB 2 HS/1 máy tính). Các phòng học thông thường chưa có đủ thiết bị dạy học như: Tivi, máy chiếu, máy tính.
Mặt khác, phương pháp dạy học cũ vẫn còn như một lối mòn khó thay đổi. Việc dạy học tương tác, dạy học theo yêu cầu của CT GDPT 2018 vẫn còn mới mẻ đối với giáo viên. Điều đó, làm cho công nghệ thông tin, dù đã được đưa vào quá trình dạy học, vẫn chưa thể phát huy tính tích cực và hiệu quả của nó. Công tác đào tạo, công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng đội ngũ giáo về CNTT chưa chuyên sâu. Một số giáo viên còn yếu trong kỹ năng khai thác nguồn tư liệu trên mạng.
Hạ tầng mạng, trang thiết bị CNTT, đường truyền, dịch vụ Internet trong nhà trường cho Cán bộ, giáo viên chưa ổn định, chưa đồng bộ. Mặt khác, đa số gia đình học sinh chưa có máy tính kết nối Internet, một số giáo viên tuổi cao, năng lực về CNTT còn hạn chế chưa đáp ứng yêu cầu cho chuyển đổi số trong dạy học.
Số hóa, xây dựng, cập nhật học liệu số, thẩm định, chia sẻ học liệu số đòi hỏi sự đầu tư lớn về nhân lực (gồm cả nhân lực quản lý và nhân lực triển khai) cũng như tài chính để đảm bảo khai thác học liệu số đạt chất lượng, đáp ứng yêu cầu học tập, nghiên cứu, tham khảo của giáo viên và học sinh. Vì vậy, hiện nay vấn đề khai thác học liệu số (như sách điện tử, thư viện điện tử, ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm, bài giảng điện tử, phần mềm học liệu điện tử) còn mang tính tự phát, chưa thành hệ thống, khó kiểm soát chất lượng và nội dung học tập. II. Các giải pháp thực hiện:
Các hoạt động ứng dụng CNTT - Chuyển đổi số trong nhà trường. Nhận thức rõ vai trò quan trọng của CNTT và chuyển đổi số trong nhà trường, đặc biệt trong công tác quản lý cũng như trong công tác giảng dạy góp phần đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh, nâng cao chất lượng giáo dục nên được nhà trường triển khai một cách đầy đủ và thiết thực nhất. Hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lí và giảng dạy được Ban giám hiệu và giáo viên thực hiện thành công và mang lại hiệu quả cao.
Việc ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong công tác quản lí của nhà trường là việc ứng dụng CNTT vào hoạt động quản lí của Ban giám hiệu nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động quản lí trong nhà trường.
Hoạt động ứng dụng CNTT, chuyển đổi số trong quản lí bao gồm 3 mức độ:
+ Mức 1: Ứng dụng CNTT và chuyển đổi số để giải quyết công việc bao gồm: Soạn thảo văn bản, thống kê kết quả học tập của học sinh, gửi thư điện tử, theo dõi thu chi ...
+ Mức 2: Sử dụng các phần mềm quản lí hoạt động trong nhà trường như: Phần mềm quản lí học sinh, phần mềm quản lí giáo viên, phần mềm quản lí tài chính –tài sản, phần mềm quản lí nhân sự ...
+ Mức 3: Sử dụng phần mềm quản lí thống nhất, liên kết toàn bộ các hoạt động trong nhà trường, tạo được sự liên thông giữa quá trình dạy học và quản lí.
Đối với trường THCS nơi tôi đang công tác việc ứng dụng CNTT và chuyển đổi số hiện đang ở mức độ 3, với những nội dung cơ bản sau: - Soạn thảo văn bản, gửi nhận văn bản từ phòng giáo dục, sở giáo dục qua hòm thư của nhà trường. Các máy tính trong nhà trường đều được kết nối Internet tôc độ cao và cài đặt phần mềm soạn thảo Microsof Office 2016 trở lên.
Tra cứu thông tin phục vụ công tác nghiên cứu, nâng cao kiến thức chuyên môn và lấy tư liệu hỗ trợ soạn giảng;
Sử dụng các phần mềm hỗ trợ công tác quản lí học sinh, quản lí giáo viên.
Các phần mềm hỗ trợ quản lí tài chính, tài sản, kế toán.
Sử dụng hệ thống quản lí giáo dục của Sở giáo dục Hà Nội. Trong đó:
+ Nhà trường đã triển khai thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập trên phòng máy tính. Tổ chức thi trên phần mềm máy tính có kết nối, trao đổi kết quả với hệ thống quản trị nhà trường, tại địa chỉ: 
Sử dụng hệ thống sổ liên lạc điện tử giúp gắn kết giữa gia đình, nhà trường được thường xuyên và hiệu quả.
Sử dụng diễn đàn trường học trực tuyến, email như một phương tiện để giao lưu, trao đổi kinh nghiệm với giáo viên các trường bạn trong cả nước.
Duy trì hiệu quả hoạt động của hệ thống cổng thông tin điện tử của nhà trường tại địa chỉ
Xây dựng và sử dụng kho học liệu điện tử dùng chung. Số lượng học liệu được số hóa (đã được tổ chuyên môn thông qua và được người đứng đầu cơ sở giáo dục phê duyệt) rất phong phú.
Sử dụng phần mềm hỗ trợ xếp thời khóa biểu online.
Sử dụng hệ thống phổ cập giáo dục của Bộ GD&ĐT tại địa chỉ 
Triển khai hệ thống quản lý học tập trực tuyến (LMS): Trên CSDL ngành, tại địa chỉ: https://truong.hanoi.

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_ung_dung_cong_nghe_thong_tin_chuyen_do.docx
  • pdfSáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng công nghệ thông tin - Chuyển đổi số trong trường.pdf