Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng công nghệ thông tin trong thống kê ở trường THCS Phiêng Khoài - Yên Châu

II. Biện pháp cụ thể:

2.1. Biện pháp 1: Nâng cao hiệu quả trong công tác thống kê các số liệu về học sinh.

2.1.1. Ý nghĩa: Nâng cao hiệu quả trong công tác thống kê là tiền đề tạo ra sự chuyển biến về chất lượng của các số liệu thống kê, tiết kiệm được thời gian thống kê.

2.1.2. Cách thực hiện:

Giáo viên chủ nhiệm các lớp lập danh sách học sinh lớp mình theo mẫu của nhà trường (dùng chương trình Microsoft Office Excel) gồm: danh sách học sinh, các thông tin thống kê về học sinh và các chỉ tiêu thống kê tuỳ theo yêu cầu về các số liệu của các báo cáo. Chẳng hạn: họ và tên học sinh, ngày tháng năm sinh, năm sinh, lớp, khối, dân tộc, nữ, nữ dân tộc, khuyết tật, học sinh ở bán trú, học sinh được hưởng chế độ bán trú dân nuôi.

2.2. Biện pháp 2: Nâng cao hiệu quả trong công tác lập danh sách học sinh được hưởng các chế độ chính sách.

2.2.1. Ý nghĩa: Nâng cao hiệu quả trong công tác lập danh sách học sinh được hưởng các chế độ chính sách giúp cho cho việc lập ra các danh sách một cách chính xác, không bỏ sót học sinh thuộc các diện ưu tiên, tiết kiệm được thời gian lập danh sách.

2.2.2. Cách thực hiện:

Từ danh sách tổng hợp, ta nhấp chuột vào mũi tên đổ xuống tại một cột chứa thông tin về diện học sinh tuỳ theo yêu cầu của từng danh sách.

doc 24 trang Phương Chi 25/07/2025 90
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng công nghệ thông tin trong thống kê ở trường THCS Phiêng Khoài - Yên Châu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng công nghệ thông tin trong thống kê ở trường THCS Phiêng Khoài - Yên Châu

Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng công nghệ thông tin trong thống kê ở trường THCS Phiêng Khoài - Yên Châu
LỜI CẢM ƠN 
Trong một thời gian ngắn được học tập và nghiên cứu tại lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý trường Trung học cơ sở khoá VI, được sự quan tâm giúp đỡ của Ban giám hiệu, của tập thể các thầy cô giáo trong Khoa Quản lý và Bồi dưỡng nghiệp vụ giáo viên Trường CĐSP Sơn La. Bản thân tôi đã tiếp thu được một lượng kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong công tác quản lý giáo dục. 
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo trong Khoa Quản lý và Bồi dưỡng nghiệp vụ giáo viên đã tận tình giảng dạy, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý trường Trung học cơ sở khoá VI và bản thân tôi trong thời gian nghiên cứu tại trường. 
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo Cao Viết Sơn - Trưởng khoa Quản lý và Bồi dưỡng nghiệp vụ giáo viên đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành tiểu luận này. 
Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác, giúp đỡ của Ban giám hiệu, tập thể sư phạm Trường THCS Phiêng Khoài. 
Tôi mong tiếp tục nhận được ý kiến đóng góp cho đề tài được hoàn thiện hơn nữa, nhằm đáp ứng được những yêu cầu của công tác thống kê trong giai đoạn hiện nay. Hơn nữa có thể áp dụng được rộng rãi trong các nhà trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
Nội dung
Trang
Lời cảm ơn
1
A. PHẦN MỞ ĐẦU

I. Lý do chọn đề tài
3 - 4
II. Mục đích nghiên cứu
4
III. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4
IV. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
4
V. Phương pháp nghiên cứu
5
VI. Nhiệm vụ nghiên cứu
5
B. PHẦN NỘI DUNG

Chương I. Cơ sở lý luận 

I. Các khái niệm liên quan
6
II. Nguyên tắc, nội dung của hoạt động thống kê
6
III. Phương pháp quản lý các hoạt động về thống kê
7
Chương II. Cơ sở thực tiễn

I. Khái quát về địa phương và nhà trường
7 - 9
II. Thực trạng công tác thống kê ở trường THCS Phiêng Khoài
9 - 11
III. Nguyên nhân của thực trạng
12
Chương III. Đề xuất biện pháp

I. Những căn cứ để đề xuất biện pháp
12
II. Biện pháp cụ thể
12 - 19
III. Một số kết qủa của biện pháp
19 - 20
C. PHẦN KẾT LUẬN - KHUYẾN NGHỊ

I. Kết luận chung
21 - 22
II. Một số khuyến nghị để nâng cao việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác thống kê
22 - 23
D. PHẦN TÀI LIỆU THAM KHẢO
24

A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài:
1.1. Về lí luận: 
Theo Luật Thống Kê của Quốc Hội ngày 17/07/2003, việc nâng cao hiệu quả công tác thống kê, bảo đảm thông tin thống kê trung thực, khách quan, chính xác, đầy đủ, kịp thời phục vụ các cơ quan nhà nước trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê của các tổ chức, cá nhân khác; tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về công tác thống kê;
Theo chỉ thị số: 27/2007/CT-TTg ngày 29/11/2007 của Thủ Tướng Chính Phủ thì hiện nay cần tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thông tin, báo cáo; sử dụng văn bản điện tử để từng bước thay thế văn bản giấy trong quản lý, điều hành và trao đổi thông tin; cải tiến và chuẩn hoá quy trình công việc liên quan đến các hoạt động nội bộ, giao dịch với các cơ quan hành chính nhà nước và giao dịch với các cá nhân, tổ chức trên môi trường mạng;
Theo nhận định của Viện Khoa học Thống kê - Tổng cục Thống Kê, hiện nay công nghệ thông tin đã xâm nhập vào nhiều lĩnh vực khoa học và cuộc sống đã "thu hẹp" được khoảng cách không gian và và rút ngắn được thời gian cho nhiều loại dịch vụ khác nhau. Công nghệ thông tin phát triển đã đem một bước đột phá mới cho công tác thống kê, một loạt các hoạt động thống kê đã có sự thay đổi theo chiều hướng tích cực: nhanh hơn, hiệu quả hơn và sát thực hơn.
1.2. Về thực tiễn: 
Trong một năm học ở trường THCS phải cần rất nhiều các số liệu về học sinh và giáo viên để phục vụ cho các kế hoạch, các báo cáo như: kế hoạch phát triển giáo dục, kế hoạch năm học, báo cáo thống kê đầu năm, báo cáo tháng, báo cáo sơ kết, báo cáo tổng kết ... Vì vậy có một thống kê tổng hợp mà mỗi người được giao làm công tác thống kê chỉ cần làm một lần mà có thể cung cấp đầy đủ các số liệu cho tất cả các kế hoạch, các báo cáo của nhà trường là một yêu cầu hết sức cần thiết đối với các nhà trường. 
Qua thực tế làm công tác thống kê ở trường THCS Phiêng Khoài năm học qua, tôi nhận thấy rằng việc thống kê các số liệu về học sinh và giáo viên của các giáo viên chủ nhiệm và người được giao làm công tác thống kê còn rất nhiều yếu kém, hạn chế như: thời gian hoàn thành việc thống kê chậm, số liệu thống kê không chính xác, các thống kê mang tính rời rạc ... ảnh hưởng không nhỏ tới việc tổng hợp các số liệu thống kê lập báo cáo của nhà trường. 
II. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về công tác thống kê và từ kết quả khảo sát thực tế về công tác thống kê ở trường THCS Phiêng Khoài, đề tài đưa ra một số giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế đó. 
III. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu: 
Các biện pháp áp dụng công nghệ thông tin trong thống kê ở trường THCS Phiêng Khoài - Yên Châu.
Thực trạng công tác thống kê và biện pháp áp dụng công nghệ thông tin trong thống kê ở trường THCS Phiêng Khoài.
3.3. Phạm vi nghiên cứu:
	Các biện pháp sử dụng công nghệ thông tin trong thống kê ở trường THCS Phiêng Khoài - Yên châu trong năm học 2008 - 2009.
	Thời gian nghiên cứu: năm học 2008 – 2009.
IV. Lịch sử vấn đề nghiên cứu:
Việc thống kê các số liệu nhằm phục vụ cho các kế hoạch, các báo cáo ở các trường phổ thông nói chung và trường THCS nói riêng cho đến nay vẫn chưa có các hướng dẫn hay phần mềm ứng dụng cụ thể nào. Người làm công tác thống kê ở các nhà trường chỉ tự tìm tòi, mò mẫm, và sử dụng những kinh nghiệm của mình qua nhiều năm làm thống kê. Tuy nhiên, các thống kê đó thường rời rạc, trong một năm học phải làm rất nhiều lần, mất nhiều thời gian, số liệu thiếu chính xác ...
V. Phương pháp nghiên cứu:
4.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận:
Nghiên cứu các tài liệu, các văn kiện, chỉ thị, nghị quyết... có đề cập tới vấn ứng dụng công nghệ thông tin trong thống kê. 
4.2. Phương pháp nghiên cứu và tổng kết kinh nghiệm; 
4.3. Phương pháp thống kê.
VI. Nhiệm vụ nghiên cứu:
5.1. Nghiên cứu lý luận về công tác thống kê; 
5.2. Nghiên cứu nguyên tắc, nội dung của công tác thống kê; 
5.3. Nghiên cứu thực trạng về công tác thống kê ở trường THCS Phiêng Khoài;
5.4. Đề xuất biện pháp để nâng cao hiệu quả công tác thống kê ở trường THCS Phiêng Khoài.
B. PHẦN NỘI DUNG
Chương I: CƠ SỞ LÍ LUẬN 
I. Các khái niêm liên quan: 
1.1. Hoạt động thống kê là điều tra, báo cáo, tổng hợp, phân tích và công bố các thông tin phản ánh bản chất và tính quy luật của các hiện tượng kinh tế - xã hội trong điều kiện không gian và thời gian cụ thể do tổ chức thống kê nhà nước tiến hành.
1.2. Thông tin thống kê là sản phẩm của hoạt động thống kê, bao gồm số liệu thống kê và bản phân tích các số liệu đó.
1.3. Chỉ tiêu thống kê là tiêu chí mà biểu hiện bằng số của nó phản ánh quy mô, tốc độ phát triển, cơ cấu, quan hệ tỷ lệ của hiện tượng kinh tế - xã hội trong điều kiện không gian và thời gian cụ thể.
II. Nguyên tắc, nội dung của hoạt động thống kê:
2.1. Nguyên tắc cơ bản của hoạt động thống kê: 
Hoạt động thống kê phải tuân theo các nguyên tắc cơ bản sau đây:
Bảo đảm tính trung thực, khách quan, chính xác, đầy đủ, kịp thời trong hoạt động thống kê;
Thống nhất về chỉ tiêu, biểu mẫu, phương pháp tính, bảng phân loại, đơn vị đo lường, niên độ thống kê và bảo đảm tính so sánh quốc tế;
Không trùng lặp, chồng chéo giữa các cuộc điều tra thống kê, các chế độ báo cáo thống kê;
Công khai về phương pháp thống kê, công bố thông tin thống kê.
(Theo khoản 1, khoản 3, khoản 4, khoản 5 của Điều 4 chương I - Luật Thống kê)
	2.3. Nội dung của hoạt động thống kê:
Ghi chép, tổng hợp số liệu, lập và nộp báo cáo theo quy định của chế độ báo cáo thống kê cơ sở
Lập báo cáo thống kê cơ sở trung thực, chính xác, đầy đủ trên cơ sở các chứng từ và sổ ghi chép số liệu ban đầu; tính toán, tổng hợp các chỉ tiêu đúng nội dung và phương pháp theo quy định của chế độ báo cáo thống kê cơ sở.
(Theo khoản 1, khoản 2 của Điều 19 chương III - Luật Thống kê)
III. Phương pháp quản lý các hoạt động về thống kê:
3.1. Phổ biến, giáo dục pháp luật về thống kê;
3.2. Quản lý việc công bố thông tin thống kê;
3.3. Xây dựng tổ chức thống kê, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thống kê;
3.4. Tổ chức nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ tiên tiến vào hoạt động thống kê;
(Theo khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 của Điều 34 chương IV - Luật Thống kê)
Chương II. CƠ SỞ THỰC TIỄN
I. Khái quát về địa phương và nhà trường:
1.1. Địa phương:
Phiêng Khoài là một xã vùng cao biên giới với diện tích 9156 ha, tiếp giáp với các xã Lóng Phiêng, Viêng Lán, Chiềng Tương, Chiềng On, Chiềng Khoi. Có 21 km đường biên giáp nước CHDCND Lào. Có chiều dài 25 km, chiều rộng 16 km và có tỉnh lộ 103 chạy qua.
Toàn xã có 1760 hộ, với 8500 nhân khẩu, gồm 4 dân tộc cùng chung sống là: Kinh, Thái, H’Mông, S.Mun trong đó dân tộc Kinh chiếm đa số. Toàn xã có 2691 học sinh phổ thông và mẫu giáo.
Xã Phiêng Khoài là xã phát triển mạnh về kinh tế và mũi nhọn là cây lương thực, cây công nghiệp, chăn nuôi và làm kinh tế gia đình.
Đảng bộ xã Phiêng Khoài gồm có 36 chi bộ với 347 Đảng viên. Đảng bộ nhiều năm nay được công nhận là Đảng bộ trong sạch vững mạnh, các đoàn thể quần chúng nhân dân là các tập thể hoạt động khá, giỏi. Nhân dân các dân tộc trong xã Phiêng Khoài đoàn kết, bình đẳng.
Cùng với sự phát triển kinh tế, sự nghiệp giáo dục của xã Phiêng Khoài cũng từng bước ổn định về quy mô và chất lượng đào tạo. Toàn xã có 260 cán bộ giáo viên, số học sinh tăng nhanh ở tất cả các bậc học: THPT, THCS, Tiểu học và mầm non. Cơ sở hạ tầng được nhà nước đầu tư xây dựng từng bước được đổi mới. Cả 3 bậc học của xã phát triển đồng đều, đạt chất lượng khá cao, thể hiện ở tỷ lệ huy động trẻ trong độ tuổi đến trường học, việc duy trì sĩ số, kết quả học tập của học sinh qua các kỳ thi học sinh giỏi các cấp, chuyển lớp và tốt nghiệp ...
1.2. Nhà trường:
Quá trình thành lập: Trường phổ thông cơ sở Phiêng Khoài được thành lập từ năm 1983 gồm có bậc bọc mầm non, tiểu học và THCS; cho đến năm 1996, nhà trường được tách thành các trường độc lập đó là: Trường mầm non Phiêng Khoài, Trường cấp I Phiêng Khoài, Trường cấp II Phiêng Khoài; cho đến năm 1998, trường cấp II Phiêng Khoài có thêm các lớp nhô cấp III và được đổi tên thành trường Phổ thông trung học cấp 2 + 3 Phiêng Khoài; cho đến năm 2006 trường Phổ thông trung học cấp 2 + 3 Phiêng Khoài được tách ra thành các trường độc lập đó là trường THPT Phiêng Khoài và trường THCS Phiêng Khoài.
Về đặc điểm tình hình: Trường THCS Phiêng Khoài nằm tại trung tâm cụm xã Phiêng Khoài với diện tích 4,3 ha. Nhà trường có 01 chi bộ với 14 đảng viên, Ban giám hiệu gồm 02 đồng chí. Nhà trường có 04 tổ chuyên môn là: tổ Toán – Lý – Tin, tổ Văn - Sử - GDCD - Địa, tổ Sinh – Hoá - Địa – Công Nghệ và tổ Chuyên. Nhà trường có 14 lớp với 30 đồng chí cán bộ giáo viên.
1.2.1. Thuận lợi:
Được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của thường trực Đảng uỷ, HĐND, UBND, của các cấp, các ngành, các đoàn thể trong xã tới sự nghiệp giáo dục, trong đó chú trọng đến công tác phổ cập giáo dục, cơ sở vật chất tương đối đảm bảo cho việc dạy và học.
Nhà trường có đội ngũ giáo viên nhiệt tình, yêu nghề, có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm khá vững vàng, có tinh thần đoàn kết và trách nhiệm cao trong công việc.
Nhân dân trong xã thuần nhất, sống chủ yếu vào sản xuất nông nghiệp.
Xã Phiêng Khoài là đơn vị đạt chuẩn về phổ cập GDTH – XMC từ năm 1998, đạt chuẩn phổ cập GD THCS năm 2007 và từ đó đến nay luôn được duy trì. 
1.2.2. Khó khăn:
Về cơ sở vật chất, có 09 phòng học văn hoá trên tổng số 14 lớp nên nhà trường phải học 02 ca. 
Trình độ dân trí của một bộ phận nhân dân còn hạn chế, chưa thường xuyên quan tâm chú trọng đến việc học tập của con em mình dẫn đến hiện tượng học sinh hay bỏ dở chừng.
Một bộ phận nhỏ nhân dân trong xã chưa ổn định về nơi cư trú, gây khó khăn trở ngại trong công tác điều tra của nhà trường.
II. Thực trạng công tác thống kê ở trường THCS Phiêng Khoài:
2.1. Kết quả cụ thể 
2.1.1. Một số biểu trong báo cáo tháng:
2.1.1.1. Về số lớp, số học sinh:
Tổng số
Kinh
Thái
S.Mun
Mông
Mường
DT khác
Khối 6: 3 lớp; 113 HS; 48 nữ; 61 DT
52
2
32
27

 
Khối 7: 4 lớp; 137 HS; 63 nữ; 83 DT
54
3
31
47
2
 
Khối 8: 4 lớp; 131 HS; 59 nữ; 64 DT
67
7
35
22
 
 
Khối 9: 3 lớp; 108 HS; 54 nữ; 43 DT
65
3
26
14
 
 
T.số: 14 lớp; 489 HS; 224 nữ; 251 DT
238
15
124
110
2
0
Trong đó:
Tổng số
Thái
S.Mun
Mông
Mường
DT khác
Khối 6: 24 nữ DT 
1
18
5

 
Khối 7: 33 nữ DT 
1
11
20
1
 
Khối 8: 24 nữ DT 
2
18
4
 
 
Khối 9: 24 nữ DT 
1
20
3
 
 
T.số: 105 nữ DT 
5
67
32
1
0
2.1.1.2. Về số học sinh ở bán trú, nội trú: 
Tổng số
Kinh
Thái
S.Mun
Mông
Mường
DT khác
Khối 6: 11 HS; 1 nữ; 11 DT


1
10


Khối 7: 24 HS; 7 nữ; 24 DT


1
23


Khối 8: 11 HS; 1 nữ; 11 DT



11


Khối 9: 7 HS; 1 nữ; 7 DT



7


T.số: 53 HS; 10 nữ; 53 DT


2
51


2.1.1.2. Về số học sinh được hưởng chế độ bán trú dân nuôi (cách trường 10 km trở lên đối với HS vùng II và 5 km trở lên đối với học sinh vùng III):
Tổng số
Kinh
Thái
S.Mun
Mông
Mường
DT khác
Khối 6: 43 HS; 16 nữ; 28 DT
15
1
2
25


Khối 7: 66 HS; 29 nữ; 56 DT
10
3
7
46


Khối 8: 35 HS; 11 nữ; 25 DT
10
2
3
20


Khối 9: 32 HS; 18 nữ; 17 DT
11

7
14


T.số: 176 HS; 74 nữ; 126 DT
46
6
19
105
0
0
2.1.2. Một số biểu trong báo cáo thống kê:
2.1.2.1. Về số học sinh dân tộc:
STT
Khối lớp
TS HS
Thái 
Kinh
Mông
Mường
S. Mun
DT khác
TS
Nữ
TS
Nữ
TS
Nữ
TS
Nữ
TS
Nữ
TS
Nữ
TS
Nữ
1
Khối 6
113
48
2
1
52
24
27
5
 
 
32
18
 
 
2
Khối 7
137
63
3
1
54
30
47
20
2
1
31
11
 
 
3
Khối 8
131
59
7
2
67
35
22
4
 
 
35
18
 
 
4
Khối 9
108
54
3
1
65
30
14
3
 
 
26
20
 
 
Cộng
489
224
15
5
238
119
110
32
2
1
124
67
 
 
2.1.2.1. Về độ tuổi của học sinh:
Chỉ tiêu
TS
Lớp 6 
Lớp 7
Lớp 8
Lớp 9
Tổng số học sinh
489
113
137
131
108
Dân tộc
251
61
83
64
43
Nữ dân tộc
105
24
33
24
24
Học sinh tuyển mới
113
113
 
 
 
Dân tộc
61
61
 
 
 
Nữ dân tộc
48
48
 
 
 
Học sinh lưu ban
10
2
2
6
 
Dân tộc
4
1
1
2
 
Nữ dân tộc
2
 
 
2
 
Học sinh dân tộc chia theo độ tuổi
251
61
83
64
43
11 tuổi
30
30
 
 
 
12 tuổi
52
13
39
 
 
13 tuổi
58
7
26
25
 
14 tuổi
56
5
10
23
18
15 tuổi trở lên
55
6
8
16
25
Dân số chia theo độ tuổi
862
223
287
216
136
11 tuổi
80
80
 
 
 
12 tuổi
105
15
90
 
 
13 tuổi
117
7
29
81
 
14 tuổi
123
5
10
33
75
Dân số dân tộc chia theo độ tuổi
437
116
158
102
61
11 tuổi
30
30
 
 
 
12 tuổi
52
13
39
 
 
13 tuổi
58
7
26
25
 
14 tuổi
46
5
10
13
18
HS dân tộc chia theo tên dân tộc
251
61
83
64
43
Thái
15
2
3
7
3
Sinh Mun
124
32
31
35
26
Mường
2
 
2
 
 
H. Mông
110
27
47
22
14
DT khác
 
 
 
 
 
HS DT 11 - 14 chia theo tên dân tộc
196
55
75
48
18
Thái
14
2
3
6
3
Sinh Mun
95
29
29
26
11
Mường
2
 
2
 
 
H. Mông
85
24
41
16
4
DT khác
 
 
 
 
 

2.2. Đánh giá chung về thực trạng:
Thực tế trong các năm qua công tác thống kê ở trường THCS Phiêng Khoài đã được đã được Ban giám hiệu nhà trường rất chú trọng, quan tâm và chỉ đạo cho các đồng chí giáo viên chủ nhiệm và các đồng chí làm công tác thống kê, tổng hợp thực hiện nghiêm túc, bảo đảm tính trung thực, khách quan, chính xác, đầy đủ, kịp thời trong hoạt động thống kê.
Mặc dù v

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_ung_dung_cong_nghe_thong_tin_trong_tho.doc