Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng Công nghệ thông tin vào dạy học trực tuyến đối với học sinh Lớp 2

Có thể nói ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học trục tuyến là một phương pháp thể hiện cao tính sáng tạo về khoa học. Trước kia khi giảng dạy bằng phương pháp truyền thống, người giáo viên phải chuẩn bị rất nhiều đồ dùng trực quan rồi lỉnh khỉnh mang đến lớp, có đồ dùng chỉ dùng được một lần rồi bỏ đi. Vào tiết dạy vừa giảng bài, giáo viên vừa phải ghi nhớ và sắp đặt đồ dùng để treo lên bảng, thời gian tháo gắn đồ dùng cũng chiếm một phần không nhỏ trong tiết học, chưa nói đến những tranh cần thiết phải sử dụng nhưng nó quá nhỏ, màu sắc không rõ ràng, phần nào đã làm giảm sự tập trung ở các em. Còn với việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học thì khác hẵn. Nó như mở ra một cái nhìn mới cho các em học sinh, được tiếp xúc với phương tiện hiện đại tầm nhìn của các em được mở rộng hơn, bài giảng không còn trở nên khó hiểu với các em nữa vì những hình ảnh minh họa cho lời nói của giáo viên giờ đây sinh động, hiện thực, phong phú. Giáo viên có nhiều thời gian truyền thụ kiến thức cho học sinh, học sinh hiểu bài sâu hơn, vận dụng kiến thức đã học vào thực hành tốt hơn.

Qua tìm tòi tôi thấy việc dạy học trực tuyến với ứng dụng ZOOM trong phần mềm rất phù hợp. ZOOM là một công cụ hội thoại trực tuyến, gần giống như Skype không cần phải vào các nhóm chat mới gọi điện được nên dễ dùng hơn. Tất cả những cần là một đường link ZOOM hoặc một mã ZOOM để tham gia vào cuộc họp online. Khi mà dịch COVID-19 vẫn còn căng thẳng thì họp hành, thậm chí tổ chức lớp học online qua ZOOM là giải pháp rất tốt. Mang lại nhiều lợi ích kinh tế và tiết kiệm được thời gian tiền bạc. Phù hợp với xu thế đổi mới ứng dụng CNTT trong nhà trường và trong Giáo dục. Chính vì vậy Tôi đã lựa chọn ứng dụng ZOOM và giảng dạy trực tuyến đối với học sinh lớp tôi. Sau khi lụa chọn được ứng dụng tôi thông báo đến toàn thể phụ huynh tải ứng dụng và truy cập vào lớp học do tôi tạo để các em tham gia học tập hàng ngày qua smas phone hoặc máy tính.

docx 26 trang Phương Chi 19/03/2025 380
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng Công nghệ thông tin vào dạy học trực tuyến đối với học sinh Lớp 2", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng Công nghệ thông tin vào dạy học trực tuyến đối với học sinh Lớp 2

Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng Công nghệ thông tin vào dạy học trực tuyến đối với học sinh Lớp 2
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN..........
TRƯỜNG TIỂU HỌC...............
******************
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO DẠY HỌC TRỰC TUYẾN ĐỐI VỚI HỌC SINH LỚP 2
 Môn : Văn hóa
Cấp học : Tiểu học
	Tên tác giả: ..............
	Đơn vị công tác: Tiểu học............
	Chức vụ : Giáo viên 
Năm học: 2021 - 2022
MỤC LỤC
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Việt Nam là một quốc gia đang có nhiều đổi mới trong Giáo dục học đường, đặc biệt hơn nữa là các đột phá mới trong sử dụng CNTT đối với việc thiết kế giảng dạy và học tập, có thể đánh giá rằng trong những năm gần đây Ngành Giáo dục của nước ta không ngừng học hỏi , không ngừng phát triển và đổi mới Tiến bộ. Đó là những bước ngoặt quan trọng đóng góp công lao to lớn trong việc đưa Giáo dục nước ta xứng danh ngang tầm với các nước khác cùng phát triển trên Thế giới. Sự bùng nổ Công nghệ thông tin đã tác động lớn đến công cuộc phát triển kinh tế xã hội người. Đảng và Nhà nước đã xác định rõ ý nghĩa và tầm quan trọng của tin học và Công nghệ thông tin, truyền thông cũng như những yêu cầu đẩy mạnh của ứng dụng Công nghệ thông tin, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu Công nghiệp hóa, hiện đại hóa, mở cửa và hội nhập, hướng tới nền kinh tế tri thức của nước ta nói riêng - thế giới nói chung. Cùng với tình hình dịch bệnh COVID diễn biến phức tạp học sinh không thể đến trường như trước đây để cùng chung tay đẩy lùi dịch bệnh nhưng không dừng việc học tập bản thân tôi cũng nhận thức được trách nhiệm của mình. Là giáo viên giảng dạy lớp 2, một khối lớp được quan tâm hàng đầu bởi lẽ các em mới hoàn thành chương trình học tập ở lớp 1 do vậy sự ghi nhớ kiến thức còn hạn chế nhiều. Nếu cứ dừng việc học tập trên lớp các em sẽ khó có thể theo kịp chương trình khi quay trở lại học. Hơn nữa sự chú ý của học sinh lớp 2 còn ít do vậy năm học này tôi mạnh dạn đề xuât một số giải pháp nâng cao chất lượng giảng dạy trực tuyến nhằm gây hứng thú học tập cho học sinh lớp tôi. Với mong muốn giúp các em có những tiết học trực tuyến nhẹ nhàng, không đè nặng áp lực, tiết học quấn hút gây được hứng thú học sinh học tập, dễ tiếp thu kiến thức. Chính vì những lí do nêu trên tôi lựa chọn biện pháp: Ứng dụng Công nghệ thông tin vào dạy học trực tuyến đối với học sinh lớp 2 ”.
II. MỤC ĐÍCH, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
1. MỤC ĐÍCH
Thông qua việc tìm hiểu, nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tế vận dụng thực hiện, đưa ra giải pháp nâng cao kĩ năng công nghệ thông tin vào dạy và học cho học sinh, tôi muốn chi sẻ những kinh nghiệm giúp “nâng cao chất lượng dạy học, tạo hứng thú cho học sinh khi học trực tuyến”.
2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Đề tài được thực hiện tại lớp 2A– Trường Tiểu học ........... 
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Phạm vi: - Xây dựng được những giờ học trực tuyến hấp dẫn, hứng khởi, sôi nổi tràn đầy sinh khí, có hiệu quả. Kích thích tinh thần học tập, óc sáng tạo, thực tiễn, làm nảy sinh những tình cảm tốt đẹp, lành mạnh và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
 - Nâng cao chất lượng học tập và nhận thức với môn học. 
 - Giúp học sinh chủ động, tự tin trong học tập và cuộc sống
Kế hoạch: Thời gian nghiên cứu năm học 2021 - 2022
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Lý luận kết hợp với thực tiễn.
Khảo sát, thăm dò tình hình thực tế của học sinh.
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN
Luật giáo dục năm 2019 ( Điều 7) quy định : “ Phương pháp giáo dục phải khoa học, phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; Bồi dưỡng cho người học năng lực tự học và hợp tác, khả năng thực hành lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”.
Trong xu thế hội nhập với thế giới của Việt Nam, lĩnh vực GD & ĐT trong đó GD tiểu học không phải là ngoại lệ là vấn đề được quan tâm hàng đầu. Điều quan trọng trong quá trình hội nhập, bản thân chúng ta luôn cập nhật được những tiến bộ trong cách dạy, cách học tiên tiến trên thế giới. Bên cạnh đó, tùy theo hoàn cảnh thực tế của từng đơn vị mà giáo viên áp dụng những biện pháp cụ thể sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
Với sự thay đổi căn bản về mô hình giáo dục, vai trò của CNTT trở nên đặc biệt quan trọng. CNTT là công cụ cần thiết, phục vụ hiệu quả cho việc dạy và học.
* Thế nào là ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học:
Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học có nghĩa là sử dụng các lĩnh vực của công nghệ thông tin phục vụ cho quá trình dạy và học.
* Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học như thế nào?
Sử duungj máy tính, các phần mềm chuyên dụng và các công cụ tìm kiếm để việc dạy và học, thiết kế bài dạy và tổ chức tiết dạy trên lớp bằng các phần mềm chuyên biệt và các phương tiện kĩ thuật hiện đại ( Máy tính, máy chiếu, bảng thông minh) ngoài ra, còn có chuowngt rình dạy học trực tuyến trên Internet.
II. THỰC TRẠNG
1.Thuận lợi:
- Về phía nhà trường:
+ Ngay từ đầu năm học, nhà trường đã tổ chức tập huấn cho toàn giáo viên khối lớp 2 để giới thiệu tổng thể về chương trình GDPT 2018 và giới thiệu chương trình lớp 2 năm học 2021-2022 theo chương trình GDPT 2018. BGH hướng dẫn tổ khối xây dựng kế hoạch bài học phù hợp với điều kiện vừa học tập vừa phòng chống dịch COVID-19.
+ Giáo viên trong khối nhiệt tình, năng động, tâm huyết với nghề, có trình độ chuyên môn vững vàng. Luôn học hỏi để từng bước hoàn thiện nhiệm vụ được giao.+ 100% giáo viên dạy lớp 2 được tập huấn đầy đủ nội dung chương trình sách giáo khoa mới, phương pháp dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. 
- Về Cơ sở vật chất tương đối đầy đủ phục vụ tốt cho việc dạy học lớp 2 theo chương trình giáo dục 2018.
- Ban đại diện cha mẹ học sinh, phụ huynh học sinh quan tâm và ủng hộ đến việc thực hiện chương trình giáo dục 2018.
2. Khó khăn:
- Thời gian HS nghỉ hè dài, nhiều HS quên kiến thức, quên vần dẫn đến việc HS đọc châm, sai; viết không đúng chính tả. Môn Toán nhiều HS quên các bảng cộng, trừ trong phạm 10, cách thực hiện các dạng toán nên lúng túng trong việc vận dụng vào chương trình môn Toán lớp 2.
- Do tình hình dịch COVID-19, chương trình kế hoạch dạy học môn Tiếng Việt và môn Toán thời lượng các tiết trong tuần tăng nên khó khăn trong việc tiếp nhận, ghi nhớ kiến thức của HS. Và đặc biệt là các em phải học tập trực tuyến.
- HS với trình độ nhận thức khác nhau nên việc tiếp thu kiến thức không đồng đều, GV rất vất vả khi truyền đạt kiến thức theo chương trình mới cho các em.
- HS lớp 2 có vốn từ còn hạn chế, môn Tiếng Việt (phần luyện viết đoạn nhiều, đa dạng nội dung) nên khó khăn cho HS trong việc viết đoạn văn, câu văn diễn đạt chưa rõ ràng.
- Thời gian thực hành, ôn luyện toán, Tiếng Việt ít nhưng lượng bài tập nhiều. 
Vào giữa tháng 9 tôi đã tiến hành khảo sát kết quả học tập của các em bằng các bài kiểm tra và kết quả cụ thể về thực trạng học trực tuyến như sau:
Môn
Tổng số HS
Điểm dưới 5
Điểm 5, 6
Điểm 7, 8
Điểm 9, 10
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
Toán
40
10

8

17

5

Tiếng Việt
40
9

13

10

8

Qua bảng số liệu tôi nhận thấy khả năng học tập và tiếp nhận kiến thức của các em còn rất kém. Hầu hết tỷ lệ các em dưới 5 quá nhiều, vậy làm sao để vừa hài hòa giữa việc dạy học trực tuyến và chất lượng học tập cũng phải đảm bảo là điều cấp bách và cần thiết cần khẩn trương có những biện pháp Ưu Việt khắc phục để nhằm nâng cao chất lượng học tập của Học sinh. Và các biện pháp Tôi thực hiện sẽ được nêu rõ ràng dưới đây:
III. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
1. Biện pháp 1: Lựa chọn phần mềm giảng dạy phù hợp
Có thể nói ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học trục tuyến là một phương pháp thể hiện cao tính sáng tạo về khoa học. Trước kia khi giảng dạy bằng phương pháp truyền thống, người giáo viên phải chuẩn bị rất nhiều đồ dùng trực quan rồi lỉnh khỉnh mang đến lớp, có đồ dùng chỉ dùng được một lần rồi bỏ đi. Vào tiết dạy vừa giảng bài, giáo viên vừa phải ghi nhớ và sắp đặt đồ dùng để treo lên bảng, thời gian tháo gắn đồ dùng cũng chiếm một phần không nhỏ trong tiết học, chưa nói đến những tranh cần thiết phải sử dụng nhưng nó quá nhỏ, màu sắc không rõ ràng, phần nào đã làm giảm sự tập trung ở các em. Còn với việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học thì khác hẵn. Nó như mở ra một cái nhìn mới cho các em học sinh, được tiếp xúc với phương tiện hiện đại tầm nhìn của các em được mở rộng hơn, bài giảng không còn trở nên khó hiểu với các em nữa vì những hình ảnh minh họa cho lời nói của giáo viên giờ đây sinh động, hiện thực, phong phú. Giáo viên có nhiều thời gian truyền thụ kiến thức cho học sinh, học sinh hiểu bài sâu hơn, vận dụng kiến thức đã học vào thực hành tốt hơn.
Qua tìm tòi tôi thấy việc dạy học trực tuyến với ứng dụng ZOOM trong phần mềm rất phù hợp. ZOOM là một công cụ hội thoại trực tuyến, gần giống như Skype không cần phải vào các nhóm chat mới gọi điện được nên dễ dùng hơn. Tất cả những cần là một đường link ZOOM hoặc một mã ZOOM để tham gia vào cuộc họp online. Khi mà dịch COVID-19 vẫn còn căng thẳng thì họp hành, thậm chí tổ chức lớp học online qua ZOOM là giải pháp rất tốt. Mang lại nhiều lợi ích kinh tế và tiết kiệm được thời gian tiền bạc. Phù hợp với xu thế đổi mới ứng dụng CNTT trong nhà trường và trong Giáo dục. Chính vì vậy Tôi đã lựa chọn ứng dụng ZOOM và giảng dạy trực tuyến đối với học sinh lớp tôi. Sau khi lụa chọn được ứng dụng tôi thông báo đến toàn thể phụ huynh tải ứng dụng và truy cập vào lớp học do tôi tạo để các em tham gia học tập hàng ngày qua smas phone hoặc máy tính.
 Buổi học trực tuyến đàu tiên của các em học sinh lớp ......
Đê đảm bảo cho việc liên lạc thông suốt, chuẩn bị cho việc tổ chức tiến trình dạy học qua mạng.
• Tôi lập nhóm Zalo cho từng lớp; thống nhất với phụ huynh về khung giờ nhất định để học sinh được sử dụng thiết bị và phối hợp giám sát HS.
2. Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch bài dạy:
2.1. Biên soạn kế hoạch bài dạy và xây dựng tư liệu dạy học.
So với việc dạy học trên lớp, việc biên soạn kế hoạch bài dạy khi thực hiện dạy học trực tuyến đòi hỏi một cách tiếp cận mới để đạt hiệu quả. Tôi tăng cường đổi mới về phương pháp dạy học, biên soạn tiến trình dạy học phù hợp. Tùy theo từng bài học mà có những thiết kế bài dạy khác nhau, làm sao để bài dạy hay nhất, có chiều sâu nhất, học sinh vừa dễ tiếp nhận kiến thức lại hào hứng học tập phát huy hết năng lực phẩm chất của bản thân
• Chẳng hạn, tăng cường chỉ dẫn để học sinh sử dụng có hiệu quả SGK và môi trường xung quanh HS tại gia đình sống
• Chẳng hạn, chuyển thể một số kiến thức cốt lõi của bài học thành PowerPoint; dùng điện thoại hoặc phần mềm quay màn hình máy tính để ghi hình trước một số nội dung cần giảng); ghi chú lại những chỉ dẫn cần thiết cho HS. Giúp các em dễ hiểu bài hơn, ghi nhớ lâu hơn
Ví dụ: Khi học bài Đạo đức biết nhận lỗi và sửa lỗi (SGK đạo đức lớp 2_ KNTTVCS) tôi tiến hành thực hiện thiết kế bài giảng trên PowerPoint như sau:
Trên đây là bài giảng tôi đã thiết kế trước khi lên lớp trực tuyến. Các slide màu sắc hấp dẫn, nội dung nhẹ nhàng để tránh gây áp lực cho học sinh, gây được sự hào hứng cho các em.
2.2. Sưu tầm hoặc xây dựng tư liệu dạy học phù hợp với bài học.
• Mục đích: 
(1) đánh giá thái độ học tập của HS có nghiêm túc hay không (nội dung hỏi nằm trong video bài giảng, SGK và tài liệu mà GV đã giao nhiệm vụ); (2) kiểm tra mức độ hiểu bài của HS; (3) tích luỹ điểm số để đánh giá quá trình.
• Ví dụ, đối với mỗi buổi học, biên soạn một số câu hỏi trắc nghiệm để kiểm tra kiến thức liên quan; sử dụng các phần mềm online để soạn nội dung kiểm tra, đánh giá và gửi yêu cầu cho HS
Giao cho HS một số bài tập tự luận để luyện tập, vận dụng và củng cố kiến thức sau mỗi bài học.
• Chẳng hạn, hướng dẫn học sinh làm bài vào vở, chụp kết quả bài làm và nộp bài (qua LMS, Zalo, Email hoặc những công cụ thay thế khác mà nhà trường đang sử dụng).
2.3. Tổ chức tiến trình dạy học trực tuyến.
- Trước khi kết nối trực tiếp.
Tôi giao nhiệm vụ cho HS trên Zalo hoặc gửi đường link bài học cho HS thông qua công cụ mạng xã hội (Zalo, Facebook, ...) để HS có thể thực hiện trước.
-Kết nối trực tiếp.
Tôi và HS kết nối qua nền tảng truyền tải hình ảnh thời gian thực để bắt đầu thực hiện tiến trình dạy học.
Về cơ bản, việc tổ chức thực hiện giai đoạn này có thể tiến hành như đã gợi ý ở trên. Tuy nhiên, tuỳ vào nội dung bài học và thời lượng, tôi linh hoạt điều chỉnh cho phù hợp với thực tế. Chẳng hạn, sau khi báo cáo, thảo luận về kết quả thực hiện nhiệm vụ đã giao, tôi có thể dành một khoảng thời gian (không quá dài) của đầu buổi học để giảng bài, nhấn mạnh nội dung cốt lõi, hướng dẫn HS xem video và sử dụng SGK, ... để thực hiện nhiệm vụ tiếp theo.
Sau khi được hướng dẫn và nhận nhiệm vụ, HS tự chủ thực hiện với tư liệu đã được cung cấp. GV “quan sát”, hỗ trợ:
- Nhận cuộc gọi qua Zalo của HS để trợ giúp (đối với HS chủ động);
+ Gọi kiểm tra xác suất việc thực hiện hoạt động tự chủ của HS (thường là những HS chưa thực sự tích cực, hoặc xoay vòng kiểm tra, );
+ Xem thông tin phản hồi kết quả học tập của HS qua bài trắc nghiệm nhanh kiến thức (nếu có).
Qua đó, tôi nắm được thông tin, tổng hợp lại những điểm mấu chốt cần thảo luận và kết luận cho HS ở cuối giờ học.
Tiếp tục dùng nền tảng truyền tải hình ảnh thời gian thực Zoom để kết nối lại lớp học. Tổ chức hoạt động: Báo cáo và thảo luận; đánh giá và chốt kiến thức; giao nhiệm vụ về nhà.
Thực hiện tiến trình dạy học qua mạng đòi hỏi tôi cần có sự trau đồi về kĩ năng CNTT, nhất là ở giai đoạn đầu áp dụng. Kết quả học tập của HS phụ thuộc rất nhiều vào cách thức tổ chức tiến trình dạy học. 
3. Biện pháp 3: Tăng cường tương tác giữa hoạt động dạy của giáo viên và sự lĩnh hội tri thức của học sinh một cách tích cực với dạy học lấy học sinh làm trung tâm
Tôi đã chuẩn bị bài giảng thật tốt, cẩn thận chu đáo. Trong giờ dạy Tôi tăng sự tương tác giữa các hoạt động học để khơi gợi hứng thú giúp học sinh tăng thêm cơ hội luyện tập cùng tôi. Tôi luôn luôn đặt ra vấn đề có ví dụ cụ thể dựa trên tri thức bài học để các em có cơ hội suy nghĩ, có cơ hội thể hiện bản thân. Giúp các em khắc sâu kiến thức, ghi nhớ nội dung bài học. 
Một số lưu ý Tôi đã thực hiện chuyển giao nhiệm vụ học tập cho học sinh; theo dõi, hỗ trợ, kiểm tra, đánh giá trong quá trình học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập; tổ chức cho học sinh báo cáo và thảo luận về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập; Tôi kết luận và nhận định về kết quả thực hiện nhiệm vụ của học sinh ("chốt" kiến thức, kĩ năng để học sinh chính thức ghi nhận, vận dụng):
Chuyển giao
nhiệm vụ
Thực hiện
nhiệm vụ
Báo cáo và
thảo luận
Kết luận, nhận
định
- Trình bày cụ thể nội dung nhiệm vụ. - Cách mà GV giao nhiệm vụ cho HS (đọc/ nghe/ nhìn/ làm) với thiết bị dạy học/ học liệu cụ thể.
- Liệt kê hành động cụ thể mà HS phải thực hiện (đọc/ nghe/ nhìn/ làm).
- Quan sát, dự kiến những khó khăn mà HS có thể gặp phải kèm theo biện pháp hỗ trợ; phát hiện.
- Trình bày cụ thể “ý đồ” lựa chọn HS/ nhóm báo cáo
- Xử lí kết quả thực hiện nhiệm vụ của HS, đặt ra các thảo luận đòi hỏi HS phải huy động các thao tác tư duy ở bậc cao hơn.
- Phân tích kết quả thực hiện nhiệm vụ; đối chiếu với mục “Sản phẩm”; đánh giá các mức độ hoàn thành.
- Chốt lại phần thảo luận; làm rõ vấn đề cần giải quyết và nhiệm vụ tiếp t

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_ung_dung_cong_nghe_thong_tin_vao_day_h.docx