Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng Công nghệ thông tin vào giảng dạy môn Tiếng Việt Lớp 2

Nhận thức của học sinh lớp 2 hiệu quả nhất là con đường trực quan sinh động. Bởi vậy các phương tiện trực quan rất cần thiết trong quá trình giảng dạy. Đặc biệt là phương tiện trực quan sinh động, rõ nét sẽ thu hút được sự chú ý của học sinh. Trong những tiết học có đồ dùng trực quan đẹp, học sinh sẽ chú ý đến bài giảng hơn và kết quả là học sinh tiếp thu bài tốt hơn, nhớ lâu hơn.

Đối với môn Tiếng Việt, tranh ảnh đồ dùng dạy học Tiếng Việt còn rất hạn chế hoặc có thì lại bé, học sinh sẽ không quan sát rõ và sự tập trung cốt lõi của bài học còn hạn chế. Thế nhưng, những tranh ảnh, đồ dùng của môn Tiếng Việt được tôi áp dụng soạn giảng bằng giáo án điện tử, khi đưa lên màn hình trình chiếu với sự nhấn mạnh bằng cách hiệu ứng tranh thay đổi, chữ đổi màu hay gạch chân… thì mức độ tập trung của học sinh sẽ cao hơn đồng thời nắm bắt được cốt lõi của nội dung bài học hơn.

Trong phương pháp dạy học hiện nay luôn coi trọng việc lấy học sinh làm trung tâm, người thầy chỉ đóng vai trò là người giúp các em đi đúng hướng, giúp các em tiếp thu kiến thức một cách chủ động, sáng tạo. Chính vì vậy mà việc đưa ứng dụng công nghệ thông tin, cải tiến phần mềm và tích hợp phần mềm để soạn giáo án điện tử vào giảng dạy “môn Tiếng Việt nói riêng và các môn học khác nói chung là cần thiết”

doc 33 trang Phương Chi 27/03/2025 210
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng Công nghệ thông tin vào giảng dạy môn Tiếng Việt Lớp 2", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng Công nghệ thông tin vào giảng dạy môn Tiếng Việt Lớp 2

Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng Công nghệ thông tin vào giảng dạy môn Tiếng Việt Lớp 2
A. PHẦN MỞ ĐẦU
 I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
 Ngày nay công nghệ thông tin càng phát triển thì việc ứng dụng công nghệ thông tin được đưa vào tất cả các lĩnh vực. Cùng với sự đi lên của xã hội, ngành giáo dục cũng đã nhanh chóng ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học. Đưa công nghệ thông tin ứng dụng vào giảng dạy, học tập làm thay đổi mạnh mẽ nội dung, phương pháp dạy và học. Hiện nay Bộ giáo dục và Đào tạo yêu cầu đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin  trong giáo dục đào tạo ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học. Xem công nghệ thông tin  như là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp dạy học ở các môn học.
Thực hiện tinh thần chỉ đạo trên của Bộ giáo dục và Sở giáo dục, nhận thức được rằng việc ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho việc đổi mới phương pháp dạy học là một trong những hướng tích cực nhất, hiệu quả nhất trong việc đổi mới phương pháp dạy học, tôi đã tích cực học tập và đưa công nghệ thông tin vào giảng dạy trong năm học 2017 - 2018.
Nhận thức được vai trò của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy, tôi đã đưa ứng dụng công nghệ thông tin vào nhiều môn học. Đặc biệt là môn Tiếng Việt, tôi đã thiết kế được nhiều giáo án điện tử để đưa vào giảng dạy. Qua quá trình soạn giáo án và giảng dạy, tôi đã đúc kết được một số kinh nghiệm. Vì vậy tôi chọn sáng kiến kinh nghiệm: “Ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy môn Tiếng Việt Lớp 2.”
II. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
1. Mục đích:
 * Giáo viên:
 - Nâng cao chất lượng giảng dạy môn Tiếng Việt.
 - Tìm ra biện pháp khắc phục các tồn tại, khó khăn trong quá trình giảng dạy, điều chỉnh phương pháp dạy học cho phù hợp với đối tượng học sinh.
 - Tự học nâng cao trình độ tin học, nâng cao kĩ năng sử dụng CNTT.
* Học sinh:
- Hình thành kĩ năng học cho học sinh, phát triển tư duy sáng tạo.
- Rèn các phẩm chất cần thiết trong học tập cho học sinh.
- Yêu con người, thiên nhiên, quê hương, đất nước qua các bài học.	
2. Nhiệm vụ: 
- Bước 1: Tìm hiểu về ứng dụng công nghệ thông tin vào môn Tiếng Việt lớp 2
- Bước 2: Tìm hiểu thực trạng khi đưa các bài giảng điện tử vào giảng dạy.
- Bước 3: Tìm hiểu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về việc ứng dụng CNTT trong dạy học.
- Bước 4: Tìm một số giải pháp đổi mới phương pháp dạy học khi đưa ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy môn Tiếng Việt Lớp 2 góp phần nâng cao hiệu quả dạy học. 
- Bước 5: Xác định tính thực thi và hiệu quả của việc dạy học môn Tiếng Việt.
- Bước 6: Đề xuất các biện pháp trong dạy Tiếng Việt cho học sinh lớp 2.
III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
- Thực nghiệm trong chương trình môn Tiếng Việt Lớp 2
- Sử dụng bài giảng điện tử trong môn Tiếng Việt Lớp 2
- Đối tượng nghiên cứu là học sinh lớp 2
IV. THỜI GIAN THỰC HIỆN ĐỀ TÀI:
Thời gian nghiên cứu đề tài là năm học 2017 - 2018
( Từ tháng 9 năm 2017 đến tháng 5 năm 2018)
 - Tháng 9: Khảo sát tình hình thực tế tại lớp.
 - Từ tháng 10 năm 2017 đến tháng 5 năm 2018: thực hiện các nội dung của đề tài
 - Tháng 5 năm 2018 hoàn thiện đề tài.
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
 	- Phương pháp điều tra - khảo sát: Kiểm tra khảo sát, tìm hiểu thực trạng dạy và học Tiếng Việt lớp 2
 	- Phương pháp thống kê: Thống kê các số liệu, các thông tin để so sánh.
 	- Phương pháp phân tích tổng hợp: Đối chứng, phân tích các kết quả bằng số liệu thống kê.
 - Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Dạy trong các tiết học, dạy thực nghiệm áp dụng biện pháp trong các giờ dạy để nâng cao chất lượng dạy học.
 - Phương pháp kiểm tra đánh giá: Tổng kết, đánh giá kết quả đạt được và những bài học kinh nghiệm. 
B. NỘI DUNG
 CHƯƠNG I
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA CÁC BIỆN PHÁP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO GIẢNG DẠY MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 2
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
Nhận thức của học sinh lớp 2 hiệu quả nhất là con đường trực quan sinh động. Bởi vậy các phương tiện trực quan rất cần thiết trong quá trình giảng dạy. Đặc biệt là phương tiện trực quan sinh động, rõ nét sẽ thu hút được sự chú ý của học sinh. Trong những tiết học có đồ dùng trực quan đẹp, học sinh sẽ chú ý đến bài giảng hơn và kết quả là học sinh tiếp thu bài tốt hơn, nhớ lâu hơn.
Đối với môn Tiếng Việt, tranh ảnh đồ dùng dạy học Tiếng Việt còn rất hạn chế hoặc có thì lại bé, học sinh sẽ không quan sát rõ và sự tập trung cốt lõi của bài học còn hạn chế. Thế nhưng, những tranh ảnh, đồ dùng của môn Tiếng Việt được tôi áp dụng soạn giảng bằng giáo án điện tử, khi đưa lên màn hình trình chiếu với sự nhấn mạnh bằng cách hiệu ứng tranh thay đổi, chữ đổi màu hay gạch chân thì mức độ tập trung của học sinh sẽ cao hơn đồng thời nắm bắt được cốt lõi của nội dung bài học hơn. 
Trong phương pháp dạy học hiện nay luôn coi trọng việc lấy học sinh làm trung tâm, người thầy chỉ đóng vai trò là người giúp các em đi đúng hướng, giúp các em tiếp thu kiến thức một cách chủ động, sáng tạo. Chính vì vậy mà việc đưa ứng dụng công nghệ thông tin, cải tiến phần mềm và tích hợp phần mềm để soạn giáo án điện tử vào giảng dạy “môn Tiếng Việt nói riêng và các môn học khác nói chung là cần thiết” 
Sơ lược những điểm mới cơ bản nhất trong kết quả nghiên cứu
	Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học là một phương pháp khá tích cực, đặc biệt là đối với môn Tiếng Việt. Qua các bài giảng đã truyền thụ đến học sinh, tôi nhận thấy ở các em niềm say mê và hứng thú học tập. Hình ảnh trực quan sinh động, cụ thể giúp học sinh nhớ bài lâu hơn, giờ dạy của giáo viên nhẹ nhàng mà hiệu quả hơn. Bên cạnh đó tiếp xúc với phương tiện công nghệ thông tin sẽ giúp giáo viên nâng cao thêm tầm hiểu biết của mình và tự hoàn thiện để hòa nhập cùng với sự phát triển của xã hội.
2. Khẳng định tính sáng tạo về khoa học và thực tiễn của vấn đề: 
	Có thể nói ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học là một phương pháp thể hiện cao tính sáng tạo về khoa học. Trước kia khi giảng dạy bằng phương pháp truyền thống, người giáo viên phải chuẩn bị rất nhiều đồ dùng trực quan rồi lỉnh kỉnh mang đến lớp, có đồ dùng chỉ dùng được một lần rồi bỏ đi. Vào tiết dạy vừa giảng bài, giáo viên vừa phải ghi nhớ và sắp đặt đồ dùng để treo lên bảng, thời gian tháo gắn đồ dùng cũng chiếm một phần không nhỏ trong tiết học, chưa nói đến những tranh cần thiết phải sử dụng nhưng nó quá nhỏ, màu sắc không rõ ràng, phần nào đã làm giảm sự tập trung ở các em. Còn với việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học thì khác hẳn. Nó như mở ra một cái nhìn mới cho các em học sinh, được tiếp xúc với phương tiện hiện đại tầm nhìn của các em được mở rộng hơn, bài giảng không còn trở nên khó hiểu với các em nữa vì những hình ảnh minh họa cho lời nói của giáo viên giờ đây sinh động, hiện thực, phong phú. Giáo viên có nhiều thời gian truyền thụ kiến thức cho học sinh, học sinh hiểu bài sâu hơn, vận dụng kiến thức đã học vào thực hành tốt hơn.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN: 
Khảo sát thực tế
a. Giáo viên:
+ Thuận lợi:
Bản thân giáo viên luôn phấn đấu, có lòng yêu nghề mến trẻ, tận tụy với học sinh, tích cực thực hiện mục tiêu nhà trường đề ra. Nắm bắt phương pháp giảng dạy và vận dụng sáng tạo.
Có rất nhiều tài liệu, tư liệu phục vụ cho việc soạn giảng như: tải hình ảnh, thông tin, bài giảng tham khảotừ mạng Internet.
Được sự quan tâm giúp đỡ của Ban giám hiệu, giáo viên thường xuyên được bồi dưỡng, trau dồi chuyên môn qua công tác dự giờ, kiểm tra, chuyên đề, tạo mọi điều kiện hỗ trợ giúp giáo viên giảng dạy tốt Nhà trường luôn khuyến khích giáo viên giảng dạy bằng phương tiện công nghệ thông tin để giúp học sinh hứng thú học tập trước phương pháp mới.
Sau khi giảng dạy trên lớp, bài giảng của giáo viên được lưu giữ vào kho bài giảng của nhà trường, tạo điều kiện cho giáo viên có thể tham khảo, sửa đổi hoặc bổ sung giáo án sau phần rút kinh nghiệm để hoàn thiện hơn, giảng dạy ở
 nhiều năm tiếp theo.
+ Khó khăn:
 Nhiều giáo viên trình độ tin học, kỹ năng sử dụng máy tính và các phương tiện hỗ trợ còn hạn chế. Giáo viên Tiểu học được trang bị kiến thức dạy rất nhiều môn học nên điều kiện nghiên cứu chuyên sâu về một môn học nào đó còn hạn chế.
 Sách giáo khoa mới dừng lại ở mức độ cung cấp thông tin. Phương pháp dạy học truyền thống đã chiếm lĩnh một thời gian dài. Nó đi sâu vào tiềm thức và thói quen dạy học của người giáo viên. Vì vậy để đưa công nghệ thông tin vào giảng dạy là cả một quá trình đòi hỏi người giáo viên phải kiên trì, say mê, tâm huyết với nghề, luôn tìm tòi học hỏi, sáng tạo trong quá trình dạy học. 
Thực tế, khi làm một bài giảng điện tử phải bỏ rất nhiều thời gian công sức tìm tài liệu, nghiên cứu phương pháp sao cho có một bài giảng hay thu hút học sinh học tập nên phần lớn giáo viên còn ngại.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho dạy học, đặc biệt là phục vụ cho việc dạy tin học và ứng dụng CNTT của nhà trường còn nhiều hạn chế. Điều này chưa thật sự phát huy hết khả năng của việc đưa công nghệ thông tin vào giảng dạy.
b. Học sinh:
	 Về phía học sinh, có những thuận lợi và khó khăn nhất định.Các em học sinh Lớp 2 còn chưa có ý thức nhiều trong việc học tập. Vì thế đa số các em còn chưa có phương pháp học tập, thích chơi đùa, thích nghe kể chuyện, vừa học vừa chơi. 
* Thuận lợi:
- Đối với học sinh tiểu học, khi được tiếp nhận công nghệ thông tin trong tiết học các em thấy thích thú, hưng phấn học tập vì tranh ảnh to, màu sắc đẹp, mẫu chữ rõ ràng. Học sinh tiếp nhận kiến thức một cách chủ động, nhớ bài lâu hơn.
* Khó khăn:
Do học sinh mới được tiếp cận với giáo án điện tử nên các em có phần lạ lẫm. Vì thế một số em tò mò, tập trung nhiều vào tranh ảnh, màu sắc mà sao nhã vệc tiếp thu bài. 
Kết quả khảo sát 
Qua kiểm tra khảo sát chất lượng đầu năm môn Tiếng Việt, số lượng học sinh học tốt môn Tiếng Việt còn ít. Đặc biệt kĩ năng đọc, viết còn có nhiều hạn chế thể hiện qua bảng tổng hợp sau: 
Tổng số
 Điểm 9-10
Điểm 7-8
Điểm 5-6
Điểm dưới 5
39
SL
TL
 (%)
SL
TL
(%)
SL
TL
(%)
SL
TL
(%)
12
30.7
10
25.6
13
33.5
4
10.2

CHƯƠNG II
NHỮNG BIỆN PHÁP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO GIẢNG DẠY MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 2
I. NHỮNG YÊU CẦU CẦN THIẾT KHI THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ
Giáo án điện tử đến nay đã được nhiều giáo viên đón nhận một cách tích cực, bởi nó tạo ra một không khí học tập sôi nổi, thu hút sự chú ý của học sinh, học sinh thực sự làm chủ trong tiết học. Khi dạy bằng giáo án điện tử giáo viên đỡ vất vả hơn nhiều. Thay bằng các thao tác gắn đồ dùng lên bảng, giáo viên chỉ cần click chuột là có. Thực ra, muốn click chuột để tiết dạy thực sự hiệu quả thì người dạy cũng phải chịu bỏ công tìm hiểu, làm quen với cách giảng bài mới này. Cụ thể, người thầy cần phải:
- Có một số kiến thức về sử dụng máy tính.
 - Biết cách truy cập Internet.
- Có khả năng sử dụng một phần mềm chỉnh sửa ảnh, cắt các file âm thanh.
- Biết cách sử dụng projector.
 Thứ hai, từ những giáo án được soạn sẵn trên giấy và được trình bày lại trên bảng đen làm thế nào để chúng trở thành các giáo án điện tử được trình bày trên màn chiếu? Hình ảnh minh họa đưa vào bài giảng, thao tác cơ bản nhất đòi hỏi người thầy phải nắm được là cách thiết lập các hiệu ứng để làm cho bài giảng sinh động, mang lại không khí học tập, giảng dạy mới mẻ. Các hiệu ứng này là gì? Đó chính là các hoạt ảnh của các đối tượng (văn bản, hình ảnh...) được thiết lập có thứ tự. Dòng chữ xuất hiện trước, sau; hiệu ứng xuất hiện từ dưới lên, khi từ trên xuống dưới; thời gian xuất hiện nhanh hay chậm cho phù hợp với tâm lí nhận thức của học sinh. Chẳng hạn trong giờ học khi tổ chức trò chơi, giáo viên cho học sinh đoán kết quả trước, sau đó mới hiển thị kết quả trên màn hình nhằm tăng khả năng tư duy của học sinh. Ngoài ra, đặc điểm này giúp giáo viên tiết kiệm được thời gian viết nội dung lên bảng, nội dung hiển thị làm cho thời gian giảng bài nhiều hơn, các em học sinh hiểu bài sâu hơn.
 Ngoài ra, giáo viên còn cần phải tuân thủ một số nguyên tắc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học:
- Lựa chọn phần mềm dạy học cho phù hợp với mục đích, yêu cầu bài dạy
- Đảm bảo tính an toàn về: điện, thính giác, thị giác
- Đảm bảo tính vừa sức: Phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi học sinh, sử dụng phương tiện đúng lúc, đúng chỗ.
- Đảm bảo tính hiệu quả: Nâng cao chất lượng giờ dạy.
- Đảm bảo tính thẩm mĩ cao: Tránh lạm dụng hình ảnh, ánh sáng, màu sắc lòe loẹt trong các nội dung trình chiếu.
- Chỉ đưa những kiến thức trọng tâm của bài vào Slide.
Đối với môn Tiếng Việt, mỗi bài học hay mỗi tranh ảnh đẹp được đưa lên màn hình lớn sẽ giúp học sinh chú ý hơn, những từ ngữ trọng tâm trong bài ta có thể đổi màu hoặc gạch chân sẽ giúp học sinh hiểu bài hơn, từ đó giảng bài một cách dễ dàng, giúp học sinh dễ hiểu và làm bài tốt hơn... 
- Những kiến thức cần nhấn mạnh thì nên chọn hiệu ứng đổi màu hoặc gạch chân chứ không nên chọn hiệu ứng quá sinh động làm cho học sinh chỉ chú ý xem, không chú ý đến kiến thức của bài.
- Chọn phông chữ, màu chữ, phông nền, màu nền cho phù hợp. Không nên chọn màu sắc tối, nhợt nhạt sẽ không gây được sự chú ý của học sinh, cũng không nên chọn màu sắc quá lòe loẹt hoặc quá nhiều màu sắc trong một Slide nhìn sẽ rối mắt.
- Hiệu ứng chuyển trang cũng nên chọn cho phù hợp, không nên chọn hiệu ứng quá nhanh hay quá chậm hoặc quá sống động ảnh hưởng đến sự tập trung vào bài học của học sinh.
II. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH 
 	Ngay từ đầu tôi đã hệ thống toàn bộ nội dung các tiết học môn Tiếng Việt ở lớp 2. Phân loại các dạng bài dạy trong chương trình theo từng phân môn, tìm hiểu mục đích mà học sinh cần đạt được trong mỗi tiết đó và tìm ra biện pháp dạy học phù hợp.
 1. Nội dung học:
* Chương trình Tiếng Việt lớp 2 được chia thành các phân môn sau:
 - Phân môn Tập đọc
- Phân môn Tập viết	
- Phân môn Chính tả
- Phân môn Kể chuyện
- Phân môn Luyện từ và câu
- Phân môn Tập làm văn
2. Thời lượng
Thời lượng dành cho môn Tiếng Việt khá nhiều. Mỗi tuần học có: 2 tiết tập đọc, 2 tiết chính tả, 1 tiết luyện từ và câu, 1 tiết tập viết, 1 tiết kể chuyện và 1 tiết tập làm văn.
CHƯƠNG III: NHỮNG BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
I. Những biện pháp chung ( 5 biện pháp)
1. Biện pháp 1: Đổi mới phương pháp dạy học môn Tiếng Việt
2. Biện pháp 2: Chú trọng việc dạy học theo hướng tích cực hoá hoạt 
động học tập của học sinh trong giờ học.
 3. Biện pháp 3: Nâng cao chất lượng bài soạn và bài dạy của giáo viên
 4. Biện pháp 4: Tăng cường việc tổ chức trò chơi học tập trong giờ học 
Tiếng Việt 
 5. Biện pháp 5: Tổ chức các cuộc thi qua môn Tiếng Việt
II. BIỆN PHÁP TỪNG PHẦN
1. Biện pháp 1: Đổi mới phương pháp dạy học môn Tiếng Việt
 Đổi mới phương pháp dạy học là quá trình chuyển từ giáo dục truyền thụ một chiều, học tập thụ động. Chủ yếu là ghi nhớ kiến thức để đối phó với thi cử sang học tập tích cực, chủ động, sáng tạo, chú trọng đến hình thành năng lực tự học cho HS dưới sự giúp đỡ, hướng dẫn, tổ chức của giáo viên.
Đổi mới các hình thức dạy học, làm cho việc học tập của HS trở nên lí thú, gắn với thực tiễn cuộc sống; kết hợp dạy cá nhân với dạy theo nhóm nhỏ, tăng cường sự tương tác, giúp đỡ lẫn nhau.
	Để thực hiện tốt việc đổi mới phương pháp dạy học, người giáo viên cần nắm chắc nội dung chương trình đổi mới sách giáo khoa Tiếng Việt năm 2000 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, phân dạng các bài học theo nội dung để c

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_ung_dung_cong_nghe_thong_tin_vao_giang.doc