Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng Ispring trong thiết kế bài giảng E-Learning tại trường Đại học Công nghiệp dệt may Hà Nội

Mục tiêu của giải pháp
Với việc ứng dụng phần mềm iSpring Suite 11 vào thiết kế bài giảng giúp cho đội ngũ giảng viên Trường Đại học Công nghiệp Dệt May Hà Nội đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ giảng dạy trong thời đại công nghệ số hiện nay. Mục tiêu của giải pháp này nhằm bổ sung kiến thức, kỹ năng về ứng dụng phần mềm iSpring Suite 11 thiết kế bài giảng, giúp đội ngũ giảng viên của Trường có thể xây dựng được các bài giảng cho sinh viên tự học, tự nghiên cứu ở nhà. Đồng thời, tạo ra kho học liệu các bài giảng trực tuyến đa dạng, phong phú giúp sinh viên và giảng viên của Trường dễ dàng tìm kiếm phục vụ cho việc tham khảo, nghiên cứu bài giảng.
Nội dung và cách thực hiện giải pháp
Để có một bài giảng trực tuyến chất lượng và đạt hiệu quả cao nhất thì GV cần phải biết về quy trình thiết kế bài giảng trực tuyến như sau:
Bước 1: Xác định mục tiêu và kiến thức cho bài giảng
Bước đầu tiên trong quy trình thiết kế bài giảng điện tử là cần phải xác định được mục tiêu học tập và giảng dạy. Để thực hiện tốt bước này, GV căn cứ vào đề cương chi tiết của học phần để xác định mục tiêu về kiến thức, kỹ năng, thái độ và lượng kiến thức cho từng bài giảng.

docx 18 trang Phương Chi 16/07/2025 110
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng Ispring trong thiết kế bài giảng E-Learning tại trường Đại học Công nghiệp dệt may Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng Ispring trong thiết kế bài giảng E-Learning tại trường Đại học Công nghiệp dệt may Hà Nội

Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng Ispring trong thiết kế bài giảng E-Learning tại trường Đại học Công nghiệp dệt may Hà Nội
ỨNG DỤNG ISPRING TRONG THIẾT KẾ BÀI GIẢNG E-LEARNING TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP DỆT MAY HÀ NỘI
ThS. Nguyễn Thị Giang 
ThS. Đinh Thị Thủy
Bộ môn Quản trị kinh doanh – Khoa Kinh tế Trường Đại học Công nghiệp Dệt May Hà Nội
Tóm tắt: Hình thức giảng dạy E-learning mang lại nhiều lợi ích như đơn giản và dễ tiếp cận đối với người học; tính linh hoạt giúp người học hoàn toàn chủ động về thời gian, không gian học, lựa chọn khóa học, nội dung học tập phù hợp; giáo trình, tài liệu có tính đồng bộ caoĐể có thể thực hiện giảng dạy E-learning thì một trong những đầu vào bắt buộc là các bài giảng E-learning được thiết kế và đóng gói chuẩn định dạng SCORM. Do đó cần thiết phải tìm kiếm và việc lựa chọn một ứng dụng thân thiện, dễ sử dụng và phổ biến đối với cán bộ, giảng viên. Bài viết chỉ ra các lợi ích của hình thức giảng dạy E-learning và cách thức ứng dụng Ispring trong thiết kế bài giảng, đóng gói bài giảng đưa lên các nền tảng giảng dạy trực tuyến để phục vụ cho quá trình đào tạo các học phần dùng chung tại trường Đại học Công nghiệp Dệt May Hà Nội.
Từ khóa: Ispring, E-learning, Đại học Công nghiệp Dệt May Hà Nội
1. Đặt vấn đề 
Cùng với sự phát triển của công nghệ và nhu cầu học tập suốt đời ngày càng tăng, học tập trực tuyến E-learning là một xu hướng tất yếu mà các nước trên thế giới cũng như Việt Nam hướng tới và đẩy mạnh. Đào tạo trực tuyến E-learning mang lại nhiều lợi ích như đơn giản và dễ tiếp cận đối với người học; tính linh hoạt giúp người học hoàn toàn chủ động về thời gian, không gian học, lựa chọn khóa học, nội dung học tập phù hợp; giáo trình, tài liệu có tính đồng bộ caoTại trường Đại học Công nghiệp Dệt May Hà Nội đã tổ chức thí điểm giảng dạy E-learning trên LMS tuy nhiên số bài giảng được chuẩn hóa và đóng gói để có thể đưa lên phần mềm là rất hạn chế. Giảng viên chưa khai thác tốt công nghệ thông tin trong thiết kế bài giảng, không rõ quy trình thiết kế, chuẩn hóa và đóng gói một bài giảng E-learning cùng với khai thác các công cụ, phần mềm khác trong tối ưu hóa bài giảng, khai thác và kiểm soát sinh viên. Để nâng cao chất lượng đào tạo, khắc phục các hạn chế về trong giảng dạy trực tuyến mà vẫn đảm bảo nội dung chuyên môn, tăng cường được tính tương tác, thuận tiện truy cập học tập và kiểm soát được việc tự học, mức độ tiếp thu của người học thì cần thiết phải đồng bộ sử dụng phần mềm thiết kế bài giảng, có đầy đủ cẩm nang hướng dẫn với phương pháp giảng dạy phù hợp. Đây là một trong những nhiệm vụ mới mà các bộ môn, giảng viên cần phải nghiên cứu lựa chọn và thực hiện để số hóa bài giảng đáp ứng mục tiêu chuyển đổi số đến năm 2025 tại trường Đại học Công nghiệp Dệt May Hà Nội có trên 50% học phần được thiết kế dưới dạng bài giảng E-learning. Trong bài viết này, tác giả sẽ đánh giá những điểm tích cực cũng như những hạn chế trong việc ứng dụng E-learning trong giảng dạy, ứng dụng phần mềm iSpring trong thiết kế bài giảng và đề xuất một số lưu ý trong ứng dụng iSpring trong thiết kế bài giảng và quản lý nội dung giảng dạy.
2. Giải quyết vấn đề 
2.1. Hình thức giảng dạy E-learning trong đào tạo trực tuyến
2.1.1. Khái quát, ưu điểm và hạn chế về hình thức giảng dạy E-learning
E-learning chính là hình thức tổ chức bài giảng thông qua việc khai thác những thiết bị công nghệ tiêu biểu như máy tính, máy tính bảng, hay điện thoại, qua môi trường Internet để tiến hành giảng dạy đáp ứng cho nhu cầu học tập của con người. Với E-learning mở ra một hệ sinh thái giáo dục số hóa hoàn chỉnh giúp việc lưu trữ, mã hóa, hay truyền tải dữ liệu, kiến thức tới người học được thực hiện tốt. Việc tương tác với giảng viên, với hệ thống dễ dàng khi có thể tự do chọn lựa được phương pháp, công cụ hỗ trợ sao cho phù hợp nhất.[7]
Ưu điểm của hình thức giảng dạy E-learning:
Người học dễ nắm kiến thức do bài giảng trực tuyến E-learning giúp người học sắp xếp thời gian học tập linh hoạt, có thể học bất cứ khi nào và ở đâu. Người học cũng sẽ tiết kiệm được nhiều chi phí và thời gian di chuyển. Đồng thời, thông qua việc sử dụng bài giảng trực tuyến E-learning, người học có thể tiếp cận kiến thức một cách mở rộng và đa dạng hơn. Từ đó giúp họ nắm bắt kiến thức nhanh chóng và hiệu quả hơn so với các phương pháp học tập truyền thống.
Bài giảng mang tính hấp dẫn cao: Với E-learning không đơn giản là việc nghe giảng mà còn được trải nghiệm bằng những ví dụ trực quan, thậm chí có thể tương tác trực tiếp để nắm bắt được những kiến thức mới dễ dàng, hiệu quả hơn.
Dễ dàng đạt mục tiêu trong học tập: Sử dụng bài giảng trực tuyến E-learning có thể giúp người học dễ dàng đạt mục tiêu trong học tập như sau:
Kiểm soát được quá trình học tập: Người học có thể tự điều chỉnh các bài giảng và tài liệu tùy theo khả năng và tốc độ học tập của mình.
Theo dõi tiến trình học tập: Các bài kiểm tra, bài tập và các đánh giá khác sẽ giúp người học theo dõi và đánh giá kết quả học tập của mình.
Đưa ra phản hồi kịp thời: Nếu có bất kỳ khó khăn, thắc mắc hay lỗi trong quá trình học tập, người học có thể tra cứu và đặt câu hỏi trực tiếp cho giảng viên hoặc người hỗ trợ.
Không giới hạn ở không gian và thời gian: Việc sử dụng E-learning mang tới lợi ích trong việc xóa đi khoảng cách về không gian và thời gian tốt nhất. Việc tới lớp theo học như hình thức đào tạo truyền thống lúc này được loại bỏ. Qua đó việc học tập đối với mỗi người đều trở nên đơn giản hơn rất nhiều. Sự chủ động về thời gian, cũng như không gian học tập giúp chúng ta sắp xếp thời gian biểu thuận lợi, đồng thời cũng đảm bảo giảm thiểu chi phí cho việc đi lại tối đa. Đây là một lợi ích không nhỏ của học tập trực tuyến. Nó đảm bảo giúp chúng ta có thể bồi dưỡng, bổ sung thêm kiến thức cần thiết cho bản thân ngay cả khi bận bịu với cuộc sống, công việc thường ngày.
Phối hợp dễ dàng giữa GV và SV: Học tập với bài giảng E-learning mang tới sự chủ động cao khi GV và SV hoàn toàn có thể liên lạc, tương tác trực tuyến dễ dàng. Lúc đó việc củng cố kiến thức, học tập hiệu quả là điều mà chúng ta có thể đạt được như mong muốn. Chính việc trao đổi thường xuyên, liên tục và kịp thời sẽ hỗ trợ tích cực, nâng cao kết quả của quá trình học như mong đợi.[5]
2.1.2. Cấu trúc cơ bản của một bài giảng E-learning 
Phần 1: Giới thiệu bài giảng
Giảng viên cần cung cấp cho sinh viên các thông tin cơ bản về nội dung bài học. Bao gồm chủ đề chính, nội dung cơ bản và thông tin giảng viên phụ trách. Phần này nên giới thiệu một cách ngắn gọn và súc tích trên 1 slide
Phần 2: Kiểm tra kiến thức, dẫn dắt vào bài học
Để tăng sự kết nối cho bài giảng, giảng viên có thể đưa ra một vài câu hỏi kiểm tra đơn giản. Kết hợp việc cung cấp một vài tư liệu liên quan sẽ giúp việc dẫn dắt vào bài học trở nên thú vị và hiệu quả hơn.
Phần 3: Giới thiệu bài mới
Ở phần này, giảng viên bắt đầu dẫn dắt và giới thiệu bài học mới. Có thể xây dựng bài giảng bằng video và kết hợp với một số hiệu ứng cũng như âm thanh nhẹ nhàng để kích thích sự hứng thú học tập của sinh viên. Phần này không cần dành quá nhiều thời gian, khoảng 1-2 phút là đủ.
Phần 4: Định hướng bài học
Giảng viên tập trung đưa ra định hướng bài học cho sinh viên, qua đó giúp sinh viên hiểu được mục tiêu cần đạt và chuẩn bị những gì để đạt được mục tiêu đó. Để trình bày phần này, giảng viên có thể sử dụng slide đơn giản để làm nổi bật các ý chính như: kiến thức, kỹ năng và thái độ. Đồng thời, cũng cần đưa ra các yêu cầu và quy tắc lớp học để đảm bảo sinh viên tiếp thu tốt nhất mà không bị gián đoạn.
Phần 5: Nội dung chính bài giảng
Đây là phần trọng tâm trong cấu trúc bài giảng E-learning. Tùy vào chủ đề và lượng kiến thức cần truyền tải, giảng viên sẽ sắp xếp một cách khoa học và logic để đảm bảo không bị thiếu hoặc thừa nội dung.
Phần 6: Bài tập tương tác
Sau mỗi phần nội dung kiến thức, giảng viên nên có bài tập tương tác để sinh viên có thể kiểm tra lại toàn bộ kiến thức đã học. Việc tham gia trực tiếp vào các hoạt động trao đổi, tranh luận cũng giúp sinh viên hiểu rõ hơn bản chất của vấn đề.
Phần 7: Tổng kết và kết thúc bài giảng
Sau khi hoàn thành bài giảng, giảng viên sẽ tổng kết toàn bộ kiến thức đã học một cách ngắn gọn. Có thể áp dụng hình thức sơ đồ tư duy hoặc liệt kê các ý chính đúc kết từ bài học. Giảng viên cũng nên cung cấp danh sách tài liệu tham khảo để sinh viên có thể tự nghiên cứu khi rảnh.[4]
2.1.3. Thực trạng giảng dạy và thiết kế bài giảng E-learning tại trường Đại học Công nghiệp Dệt May Hà Nội
Giảng dạy E-learning được áp dụng thí điểm tại trường Đại học Công nghiệp Dệt May Hà Nội từ năm 2019-2020. Trong thời gian dịch COVID diễn ra, ngoài sử dụng phần mềm E-learning được nhà trường đầu tư sử dụng, các GV/đơn vị cũng đã sử dụng một số phần mềm giảng dạy miễn phí khác như Zoom, google meet, nhưng đa số vẫn là phần mềm Zoom.
Bảng 2.1. Thống kê giảng dạy trên phần mềm E-learning năm học 2019-2020
TT
Nội dung
Học kỳ 2
Năm học 2019-2020
Ghi chú
Số lượng
Tỷ lệ
Số lượng
Tỷ lệ
1
Số khóa học đã tạo
 
 
 
 
 
1.1
Tổng số khóa học đã tạo
156
 
295
 
 
1.2
Khóa học đã phát hành
138
88.46%
250
84.7%
 
1.3
Khóa học đang chỉnh sửa/trả lại
18
11.54%
43
14.6%
 
2
Các nội dung khóa học
(Tính theo khóa học đã phát hành)
571
 
1091
 
 
2.1
Nội dung
35
6.13%
57
5.2%
 
2.2
Nội dung web
8
1.40%
13
1.2%
 
2.3
Scorm
3
0.53%
9
0.8%
 
2.4
Video
247
43.26%
492
45.1%
 
2.5
Âm thanh
0
0.00%
0
0.0%
 
2.6
Tài liệu (file word, excel, powerPoint)
187
32.75%
368
33.7%
 
2.7
Flash (tạo các file hình ảnh động)
0
0.00%
0
0.0%
 
2.8
Iframe (Nhúng hình ảnh, âm thanh, web)
0
0.00%
0
0.0%
 
2.9
Bài kiểm tra
88
15.41%
147
13.5%
 
2.10
Bài khảo sát
3
0.53%
3
0.3%
 
2.11
Bài tiểu luận
0
0.00%
2
0.2%
 
Các nội dung khóa học E-learning chủ yếu là tài liệu và video bài giảng, sự tương tác với sinh viên là khá hạn chế do bài giảng E-learning chưa được chuẩn hóa, chưa đảm bảo quy trình và giảng viên còn chưa biết khai thác, sử dụng ứng dụng/phần mềm trong thiết kế bài giảng. Trong công tác thiết kế bài giảng E-learning có các ưu điểm và hạn chế sau:
Ưu điểm:
- Các đơn vị đều lựa chọn GV có chuyên môn, kinh nghiệm, có tinh thần trách nhiệm trong giảng dạy, đa số là các GV có khả năng tiếp cận tốt với công nghệ thông tin của đơn vị.
- Các đơn vị đã lựa chọn các học phần đặc trưng trên cơ sở đề xuất của GV để triển khai áp dụng PM, chủ yếu là các học phần lý thuyết hoặc có cả lý thuyết và thực hành.
- Trước khi triển khai, toàn bộ GV được tập huấn sử dụng PM E-learning và phần mềm hỗ trợ xây dựng bài giảng.
- Nhà trường đã đầu tư phòng quay phục vụ xây dựng bài giảng E-learning từ học kỳ 2 năm học 2019-2020.
- Đa số lãnh đạo các Khoa/trung tâm/bộ môn tạo điều kiện cho GV ứng dụng giảng dạy E-learning (hỗ trợ lựa chọn bài giảng, xây dựng kịch bản, phân công GV hỗ trợ quay video, cung cấp tài liệu, video liên quan,), sát sao trong việc duyệt phát hành các bài giảng của GV.
- Nội dung bài đã được cập nhật và đổi mới nhằm phù hợp với người học (75.2% SV hài lòng về nội dung của các khóa học; 65.6% SV hài lòng với sự dễ hiểu, lôi cuốn, tạo cảm hứng học tập của các khóa học trực tuyến trên PM E-learning).
- GV chủ yếu làm bài giảng video, một số GV có bài giảng định dạng Scorm (định dạng chuẩn được khuyến khích khi giảng dạy E-learning: bài giảng được xây dựng, đóng gói hoàn thiện đầy đủ tài liệu, video, câu hỏi, tương tác,..., thích ứng nhiều phần mềm khác nhau và lưu trữ tái sử dụng) để đưa lên hệ thống cho SV học tập, nghiên cứu trước khi lên lớp.
* Hạn chế
- Việc lựa chọn GV ở một số đơn vị gặp khó khăn do số lượng GV ít, khả năng tiếp cận công nghệ thông tin hạn chế, trình độ chưa đồng đều.
- Hiệu quả sử dụng phòng quay ở mức rất thấp: theo tổng hợp của phòng Quản trị cơ sở vật chất thì cả học kỳ 2 mới chỉ sử dụng được 32 tiếng.
- Các phần mềm hỗ trợ xây dựng bài giảng chủ yếu là miễn phí, dùng thử nên chưa đáp ứng nhu cầu sử dụng, còn nhiều hạn chế. Phần mềm bài giảng Avina được đầu tư muộn (tháng 5/2020) tuy nhiên phần mềm này không thân thiện và khó dùng.
- GV thực hiện quay video bài giảng gặp nhiều khó khăn (chưa quen sử dụng thiết bị quay hình, thu âm, điều chỉnh ánh sáng, tư thế, tác phong trước máy quay,) nên phải thực hiện nhiều lần, mất nhiều thời gian mà chất lượng chưa đảm bảo.
- Chất lượng một số khóa học chưa tốt, chưa sinh động, hấp dẫn SV. Mặc dù có nhiều video được đưa vào bài giảng, tuy nhiên mới chỉ dừng lại ở việc chuyển slide thành dạng video, quay màn hình, chưa xây dựng được nhiều video quay bài giảng của GV. Nhiều khóa học chỉ đưa dưới dạng tài liệu (file word, slide bài giảng của GV) nên dễ gây nhàm chán cho SV.
- Chế độ hỗ trợ, thanh toán cho GV tham gia giảng dạy E-learning chưa phù hợp với thời gian, công sức GV bỏ ra, khó khăn trong thanh toán hỗ trợ xây dựng bài giảng.
* Nguyên nhân 
- Phòng quay được đưa vào sử dụng chậm, ít nhân viên hỗ trợ. Khả năng biên tập, thiết kế video phục vụ bài giảng điện tử của giảng viên còn hạn chế.
- Có quá nhiều phần mềm thiết kế được giới thiệu nhưng thiếu đồng bộ, chưa có một bộ cẩm nang hướng dẫn sử dụng thiết kế, đóng gói bài giảng.
- Nhiều GV chưa quen sử dụng các thiết bị quay hình, ghi âm, chưa có các phần mềm hỗ trợ xây dựng bài giảng chuyên nghiệp, phần mềm xử lý hình ảnh, cắt ghép, lồng tiếng, chỉnh sửa,
- Một số GV chưa thực hiện được một số tính năng trên phần mềm thiết kế bài giảng: tạo câu hỏi tương tác, nhúng game, kiểm soát mức độ tiếp thu và tham gia học tập của sinhv iên
- Quy định hồ sơ các bài giảng E-learning dùng để thanh toán phức tạp (7 tài liệu/hồ sơ thanh toán.
2.1.4. Đề xuất ứng dụng iSpring Suite 11 trong thiết kế, chuẩn hóa, đóng gói bài giảng E- learning
Bài giảng theo chuẩn E-learning là bài giảng có khả năng tích hợp đa phương tiện truyền thông (multimedia) và tuân thủ một trong các chuẩn SCORM, AICC Xây dựng bài giảng điện tử E-learning là một trong những kỹ năng cần thiết đối với mỗi giảng viên ngày nay, khi mà giáo dục Việt Nam đang trong quá trình hội nhập và tiếp cận với công nghệ giáo dục hiện đại. Có một công cụ hỗ trợ đắc lực cho giảng viên của Trường hoàn thiện kỹ năng thiết kế bài giảng E-learning đó chính là iSpring Suite 11. Phần mềm iSpring Suite 11 được tích hợp tự động với MS Powerpoint sau khi cài đặt, hỗ trợ soạn bài giảng theo chuẩn E-learning, soạn bài thi trắc nghiệm và khảo sát trực tuyến.
Mục tiêu của giải pháp
Với việc ứng dụng phần mềm iSpring Suite 11 vào thiết kế bài giảng giúp cho đội ngũ giảng viên Trường Đại học Công nghiệp Dệt May Hà Nội đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ giảng dạy trong thời đại công nghệ số hiện nay. Mục tiêu của giải pháp này nhằm bổ sung kiến thức, kỹ năng về ứng dụng phần mềm iSpring Suite 11 thiết kế bài giảng, giúp đội ngũ giảng viên của Trường có thể xây dựng được các bài giảng cho sinh viên tự học, tự nghiên cứu ở nhà. Đồng thời, tạo ra kho học liệu các bài giảng trực tuyến đa dạng, phong phú giúp sinh viên và gi

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_ung_dung_ispring_trong_thiet_ke_bai_gi.docx