SKKN Một số giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong quản lý và chăm sóc giáo dục trẻ tại trường Mầm non Hải Quế
Trong những năm qua nhà trường đã triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025; Kế hoạch 4751/KH- UBND ngày 25/9/2017 của UBND tỉnh về việc Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025. Đặc biệt năm học 2022-2023 triển khai thực hiện Đề án Tăng cường ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong ngành Giáo dục giai đoạn 2021-2026 và định hướng đến năm 2030; Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 của tỉnh. Triển khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch số 755/KH-PGDĐT của Phòng Giáo dục và Đào tạo Hải Lăng về việc thực hiện nhiệm vụ CNTT, chuyển đổi số và thống kê giáo dục.
Trong thực tế của các trường Mầm non nói chung và trường Mầm non Hải Quế nói riêng việc ứng dụng CNTT trong các hoạt động còn gặp nhiều khó khăn, hạn chế. Nhất là việc chuyển đổi số (CĐS) là một vấn đề được thực hiện cấp thiết nhất là giai đoạn hiện nay. Bản thân là phó hiệu trưởng được giao phụ trách về CNTT trong nhà trường tôi nhận thấy việc giáo viên được tiếp cận ứng dụng CNTT và CĐS trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ rất quan trọng nó có tác dụng to lớn trong giáo dục nhằm giúp trẻ phát triển toàn diện như trí tuệ, đạo đức, tình cảm…Mặt khác CNTT và CĐS còn giúp cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và các bậc phụ huynh nắm bắt và trao đổi thông tin trong nhà trường một cách nhanh nhất, chính xác và hiệu quả. Chính vì vậy tôi chọn đề tài:“Một số giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong quản lý và chăm sóc giáo dục trẻ tại trường Mầm non Hải Quế”.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Một số giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong quản lý và chăm sóc giáo dục trẻ tại trường Mầm non Hải Quế

Đề tài: Một số giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong quản lý và chăm sóc giáo dục trẻ tại trường Mầm non Hải Quế PHẦN MỞ ĐẦU. Lý do chọn đề tài Đất nước Việt Nam đang hòa nhập và phát triển với một nền kinh tế tri thức và một xã hội công nghệ thông tin đầy thử thách. Công nghệ thông tin phát triển đã mở ra những hướng đi mới cho ngành giáo dục. Việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT), công nghệ số vào các hoạt động tại trường Mầm non nâng cao được chất lượng về công tác quản lý và chăm sóc giáo dục trẻ, việc lưu trữ hồ sơ được thuận tiện hơn, giúp nhà trường lấy được số liệu nhanh và chính xác. Ứng dụng công nghệ thông tin giúp giáo viên nâng cao tính sáng tạo và trở nên linh hoạt hơn trong quá trình tổ chức các hoạt động, các cháu hứng thú hơn trong học tập góp phần tiết kiệm về kinh tế, thời gian và nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ trong nhà trường. Trong những năm qua nhà trường đã triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025; Kế hoạch 4751/KH- UBND ngày 25/9/2017 của UBND tỉnh về việc Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025. Đặc biệt năm học 2022-2023 triển khai thực hiện Đề án Tăng cường ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong ngành Giáo dục giai đoạn 2021-2026 và định hướng đến năm 2030; Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 của tỉnh. Triển khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch số 755/KH-PGDĐT của Phòng Giáo dục và Đào tạo Hải Lăng về việc thực hiện nhiệm vụ CNTT, chuyển đổi số và thống kê giáo dục. Trong thực tế của các trường Mầm non nói chung và trường Mầm non Hải Quế nói riêng việc ứng dụng CNTT trong các hoạt động còn gặp nhiều khó khăn, hạn chế. Nhất là việc chuyển đổi số (CĐS) là một vấn đề được thực hiện cấp thiết nhất là giai đoạn hiện nay. Bản thân là phó hiệu trưởng được giao phụ trách về CNTT trong nhà trường tôi nhận thấy việc giáo viên được tiếp cận ứng dụng CNTT và CĐS trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ rất quan trọng nó có tác dụng to lớn trong giáo dục nhằm giúp trẻ phát triển toàn diện như trí tuệ, đạo đức, tình cảmMặt khác CNTT và CĐS còn giúp cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và các bậc phụ huynh nắm bắt và trao đổi thông tin trong nhà trường một cách nhanh nhất, chính xác và hiệu quả. Chính vì vậy tôi chọn đề tài:“Một số giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong quản lý và chăm sóc giáo dục trẻ tại trường Mầm non Hải Quế”. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong công tác quản lý và chăm sóc giáo dục trẻ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục; đúc rút kinh nghiệm, quản lý chỉ đạo chuyên môn của bản thân, chia sẻ với đồng nghiệp để cùng nhau làm tốt công tác giáo dục. Đối tượng nghiên cứu. Nghiên cứu ứng dụng CNTT, chuyển đổi số trong công tác quản lý và công tác chăm sóc giáo dục trẻ Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là đội ngũ cán bộ giáo viên trường Mầm non Hải Quế nơi tôi công tác. Đối tượng khảo sát thực nghiệm * Nghiên cứu lý luận: Vai trò của Hiệu phó trong công tác đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin cho đội ngũ giáo viên trong trường mầm non. Điều kiện cơ sở vật chất và một số hoạt động giáo dục trong trường Mầm non. * Nghiên cứu thực tiễn: Khảo sát tình hình thực tế tại các nhóm lớp. Khảo sát thực trạng cơ sở vật chất của trường. Khảo sát năng lực trình độ ứng dụng CNTT & CĐS của giáo viên. Điều tra đánh giá thực trạng về đội ngũ giáo viên hiện nay của trường. So sánh chất lượng hiện nay của trường với yêu cầu của ngành về Đạo đức nghề nghiệp, trình độ chuyên môn, trình độ tay nghề. Phương pháp nghiên cứu Để hoàn thành đề tài này tôi đã sử dụng các phương pháp sau: Phương pháp điều tra khảo sát thực trạng; Phương pháp thực nghiệm; Phương pháp hội thảo; Phương pháp tham khảo ý kiến của chuyên gia. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu Thời gian nghiên cứu 1 năm, bắt đầu từ ngày 30 tháng 8 năm 2022 đến 30 tháng 4 năm 2023 Nghiên cứu hệ thống Gmail của trường (google drive), của PGDĐT. Zalo nhóm trong nhà trường. Nghiên cứu hệ thống Website, hộp thư điện tử của trường. Nghiên cứu cơ sở dữ liệu ngành giáo dục https://csdl.moet.gov.vn Phần mềm phổ cập, KĐCL, phần mềm dinh dưỡng, powerpoint, word, violet. NỘI DUNG Cơ sở lý luận *. Công nghệ thông tin hay thường được gọi là Information Technology là thuật ngữ bao gồm phần mềm, mạng lưới internet, hệ thống máy tính sử dụng cho phân phối và xử lý dữ liệu cũng giống như trao đổi, lưu trữ và dùng thông tin. *. Chuyển đổi số trong giáo dục mầm non là một hành trình đưa những công nghệ mới vào công tác giáo dục và đào tạo từ đó giúp nâng cao trải nghiệm của người học; gia tăng tương tác với phụ huynh và tinh gọn quy trình quản lý tại trường mầm non giúp cho công tác nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ được hiệu quả hơn. *. Vì sao cần ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số Việc áp dụng công nghệ vào công tác quản lý và nuôi dưỡng, chăm sóc giáo trẻ có vai trò vô cùng lớn, tạo nên một bước ngoặt phát triển và một mô hình quản lý giáo dục mới thông minh hơn, thuận tiện hơn cho giáo dục mầm non. Công nghệ thông tin cũng là phương tiện phát triển trí tuệ, giáo dục đạo đức, giáo dục thẩm mỹ, phát triển thể chất và có sự tác động mạnh đến học tập, tự nghiên cứu của giáo viên và trẻ. Ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số vừa tiết kiệm được thời gian chuẩn bị, tìm tòi và khai thác thông tin cho người giáo viên, vừa nâng cao được tính sinh động, hiệu quả của hoạt động, tính khoa học trong chuyên môn. Nếu trước đây giáo viên phải rất vất vả để có thể tìm kiếm những hình ảnh phục vụ các hoạt động thì hiện nay với ứng dụng công nghệ thông tin giáo viên có thể sử dụng Internet, kho học liệu để chủ động khai thác tài nguyên giáo dục phong phú, khai thác tốt các phần mềm thiết kế bài dạy như phần mềm powerpoint, word, violet; Tăng cường sử dụng mạng internet để khai thác thông tin, tham khảo và xây dựng giáo án điện tử có chất lượng. Gần đây, ở các cơ sở giáo dục mầm non tại Hải Lăng nói chung và Trường mầm non Hải Quế đã mạnh dạn thực hiện chuyển đổi số trong công tác quản lý, nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ và tương tác với phụ huynh đạt được nhiều hiệu quả tích cực. Thực trạng vấn đề Trường nơi tôi công tác là một trong các trường thuộc khu vực nông thôn. Nhà trường có 8 lớp với tổng số 202 học sinh, 100% các cháu ăn bán trú tại trường. Toàn trường có 21 cán bộ, giáo viên, nhân viên. Nhà trường có với tổng số 16 phòng kiên cố. Ngoài ra trường còn được trang bị các thiết bị dạy học như mỗi phòng có một máy tính, tivi, có một máy chiếu, nối mạng Internet cho tất cả các phòng học, mua các phần mềm như Kidsmart, Kidpix,Vui học chữ cái.... phục vụ cho việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động. Tuy vậy, trang thiết bị dạy học của trường còn thiếu so với qui định số: 02/2010/TT- BGD&ĐT.Trong những năm gần đây cùng với sự thay đổi của đất nước, dưới sự lãnh đạo của Đảng uỷ, HĐND, UBND cùng với sự nỗ lực của mỗi người dân nên đời sống kinh tế, văn hoá của nhân dân ngày càng ổn định. Phong trào giáo dục có nhiều tiến bộ khởi sắc.Mặt bằng dân trí tương đối ổn định và ngày càng phát triển. Từ điều kiện thực tế trường có những thuận lợi và khó khăn như. *. Thuận lợi: Trong những năm gần đây việc ứng dụng CNTT trong các nhà trường được Phòng giáo dục chú trong: Kế hoạch thực hiện năm học hàng năm của Phòng giáo dục và đào tạo đều đề cập đến nhiệm vụ ứng dụng CNTT và chuyển đổi sô. Bộ phận chỉ đạo CNTT của PGDĐT đã có kế hoạch chỉ đạo cụ thể, đưa việc ứng dụng CNTT, công tác chuyển đổi số của các trường vào công tác thi đua khen thưởng. Trường được sự quan tâm rất lớn của Phòng Giáo dục, Đảng ủy, Chính quyền xã, các ban ngành, đoàn thể trong xã và nhà trường. Nhất là sự phối hợp chặt chẽ giữa ban đại diện phụ huynh học sinh với nhà trường. Đội ngũ cán bộ giáo viên nhiệt tình, tâm huyết với nghề nghiệp, chăm lo công việc tập thể như việc của gia đình. Có tinh thần đoàn kết và giúp đỡ nhau hoàn thành nhiệm vụ. Trường Mầm non Hải Quế vừa được công nhận trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2 và kiểm định chất lượng cấp độ 3 Việc ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong công tác điều hành và thực hiện công tác chăm sóc giáo dục trẻ cũng được đặc biệt quan tâm, từ việc xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị, bổ sung và sửa chữa, nắp thêm mạng Internet...Tại văn phòng nhà trường trang bị máy chiếu, tivi màn hình lớn để phục vụ công tác quản lý và bồi dưỡng giáo viên một cách có hiệu quả nhất. Tổ chức, tham gia các chuyên đề, tập huấn các phần mềm, tập huấn CSDL. * Khó khăn: Số máy tính được cấp từ những năm trước chất lượng thấp, số lượng máy tính trên số giáo viên và trẻ còn quá thấp. Khả năng sử dụng CNTT của một số giáo viên, nhân viên gặp nhiều hạn chế dẫn đến việc phát huy ứng dụng CNTT gặp rất nhiều khó khăn. Việc huy động nguồn vốn để mua sắm, sửa chữa thiết bị còn nhiều hạn chế: Kinh phí ít, đời sống nhân dân địa phương còn nghèo, nhiều phụ huynh học sinh chưa được tiếp cận với CNTT. Nhà trường nhiều giáo viên tuổi cao không đáp ứng yêu cầu cho chuyển đổi số (tuổi bình quân của cán bộ giáo viên cao, 1/2 trên tổng số giáo viên của nhà trường trên 43 tuổi). Khi lưu trữ các nội dung chưa khoa học, khó tìm kiếm, tài liệu không được mã hoá nên khi có sự cố khó khắc phục, tìm kiếm. Nhiều tính năng từ máy tính chưa được khai thác nên sử dụng còn nhiều bất cập. Giải pháp thực hiện Giải pháp 1: Bồi dưỡng về tư tưởng nhận thức để thấy được sự cần thiết của ứng dụng công nghệ thông tin trong trường mầm non. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền cho cán bộ, giáo viên và nhân viên thấy rõ hiệu quả và yêu cầu mang tính tất yếu của ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy học thông qua việc triển khai các văn bản chỉ đạo của Bộ, ngành về ứng dụng CNTT trong dạy học; thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn tổ khối, hội thảo chuyên đề; thông qua dự giờ thăm lớp và qua việc triển khai các cuộc thi kỹ năng sử dụng vi tính các tiết dạy có ứng dụng CNTT do trường, ngành tổ chức. Phát động sâu rộng phong trào sử dụng CNTT trong dạy học và đề ra chỉ tiêu cụ thể về số hoạt động học có ứng dụng CNTT đối với mỗi giáo viên để chính họ có kế hoạch bồi dưỡng, tự bồi dưỡng nhằm nâng cao hiệu quả của việc ứng dụng CNTT trong các hoạt động, đặc biệt là đối với đổi mới phương pháp dạy học trong giai đoạn hiện nay Việc này sẽ giúp cho cán bộ, giáo viên trong các nhà trường nắm vững quan điểm, đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước, thấy được sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin trên thế giới và trong nước, chỉ ra những tác động tích cực mà ứng dụng công nghệ thông tin có thể mang lại, từ đó sẵn sàng hơn với việc đổi mới tư duy, nội dung, phương pháp, phương tiện, tổ chức thực hiện, đổi mới việc kiểm tra, đánh giá trong hoạt động giáo dục cho phù hợp. Giải pháp 2: Xây dựng kế hoạch chỉ đạo thực hiện khoa học Xây dựng kế hoạch là bước quan trọng có tính quyết định sự thành công hoặc thất bại của mọi công việc. Để xây dựng được kế hoạch có tính khả thi và thực hiện có hiệu quả thì phó hiệu trưởng phải là người tham mưu, cùng với Hiệu trưởng: Nghiên cứu các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của cấp trên, quy định và yêu cầu việc ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi trong quản lý và dạy học ở trường. Điều tra nắm rõ tình hình, các điều kiện có liên quan đến việc ứng dụng công nghệ thông tin; chất lượng đội ngũ CBGV, nhân viên; Tình hình học tập của trẻ; Điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị của Nhà trường; Công tác xã hội hoá Giáo dục ở địa phương... Sau khi nắm kỹ tình hình và các điều kiện, cần dự báo được khả năng thực hiện, các nguồn đầu tư về tài chính, tranh thủ ý kiến của tập thể để chọn những giải pháp tối ưu để đạt được kết quả cao và nhanh nhất. * Khi xây dựng kế hoạch cần chú ý: Bám sát với kế hoạch chỉ đạo của phòng Giáo dục, của cấp trên. Trong các nội dung đầu tư điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ, nội dung nào cần được ưu tiên, nội dung nào phải tập trung các nguồn lực để có thể xây dựng thành công. Phân công trách nhiệm cho các thành viên trong tổ CNTT từng công việc cụ thể, tránh hình thức, chung chung. Định rõ thời gian, phải thực hiện và hoàn thành từng nội dung trong kế hoạch, cụ thể hoá các công việc đó trong kế hoạch hàng tuần, tháng, học kỳ hoặc năm. Chọn những giải pháp khả thi, cụ thể; không làm kế hoạch với những giải pháp không phù hợp. Giải pháp 3: Đầu tư mua sắm máy tính và các trang thiết bị cần thiết phục vụ nhu cầu ứng dụng CNTT trong trường học Máy tính và thiết bị tin học là điều kiện cơ bản, không thể thiếu khi ứng dụng CNTT, đòi hỏi phải đầu tư kịp thời, tương đối đầy đủ và hiện đại, tạo điều kiện tốt nhất cho CBGV có thể thực hiện nhiệm vụ của mình. Trường tôi sau một năm đi vào hoạt động, được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo trường đã được đầu tư tương đối đầy đủ các cơ sở vật chất cần thiết cho CBGV và các cháu tham gia học tập, ứng dụng CNTT trong quản lý và công tác chăm sóc, giáo dục trẻ, hiện nay chúng tôi có được một số máy tính và thiết bị như sau: Các loại máy móc, thiết bị Số lượng Ghi chú Máy tính dùng cho công tác quản lí 05 Hiệu trưởng - Hiệu phó - Kế toán- Văn thư . Máy tính để GV soạn bài và dạy trẻ 08 Cộng Máy vi tính: 13 Máy in 08 Máy chiếu Projector 01 Ti vi phòng họp trực tuyến 01 Ti vi khối nhà trẻ 02 Số máy tính nối mạng Internet 13 Ổn áp ( Li oa) 01 Số CBGV có máy tính riêng và sử dụng điện thoại thông minh đã kết nối Internet. 14/14 Việc trang bị cơ sở vật chất phải có quy trình, kế hoạch, lộ trình từng bước, từng giai đoạn, từng mảng công việc cụ thể theo hướng hiện đại hoá được đến đâu là đảm bảo hoạt động tốt đến đó. Kiểm tra định kỳ và tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa những thiết bị hỏng hóc. Ứng dụng CNTT không chỉ cần riêng máy tính mà cần rất nhiều loại thiết bị khác (máy chiếu, máy quyét, máy ảnh KTS, Camera KTS) cũng như điều kiện về kỹ thuật (ổn áp, nguồn điện). Nếu đầu tư không đồng bộ sẽ không đạt hiệu quả. Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng những cán bộ cốt cán chuyên trách về công nghệ thông tin có khả năng hiểu biết về tính năng, tác dụng và cách sử dụng qua đó phổ biến nhân rộng tới tất cả đội ngũ giáo viên trong trường. Giám sát chặt chẽ việc sử dụng, tránh lạm dụng những thiết bị này trong quá trình dạy học. Đặc biệt, Hiệu trưởng cần phải thực hiện tốt công tác kiểm tra, đánh giá định kỳ, đột xuất việc sử dụng và bảo quản, kịp thời động viên, khuyến khích các cá nhân, tổ chuyên môn làm tốt, đồng thời nhắc nhở, phê bình các cá nhân, tổ chuyên môn thực hiện chưa tốt. Giải pháp 4: Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ cho giáo viên về ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số Trong tất cả các lực lượng tham gia xây dựng Nhà trường, có thể nói đội ngũ cán bộ, giáo viên và nhân viên Nh
File đính kèm:
skkn_mot_so_giai_phap_ung_dung_cong_nghe_thong_tin_va_chuyen.docx