SKKN Một số kinh nghiệm sử dụng và thiết kế bài giảng E-Learning cho giáo viên Mầm Non
Đặc điểm chung của E-learning:
+ Dựa trên CNTT và truyền thông. Cụ thể hơn là công nghệ mạng, kĩ thuật đồ họa, kĩ thuật mô phỏng, công nghệ tính toán…
+ Hiệu quả của bài giảng E-Learning cao hơn so với phương pháp học truyền thống do E-Learning có tính tương tác cao dựa trên đa phương tiện tạo điều kiện cho người học trao đổi thông tin dễ dàng hơn cũng như đưa ra nội dung học tập phù hợp với khả năng và sở thích của từng người.
+ E-Learning sẽ trở thành xu thế tất yếu trong nền kinh tế tri thức.
Hiện nay E-Learning đang thu hút được sự quan tâm đặc biệt của các nước trên thế giới. Rất nhiều tổ chức, công ty hoạt động trong lĩnh vực E-Learning đã ra đời. Ưu điểm nổi bật của phương pháp dạy học bằng công nghệ thông tin so với phương pháp giảng dạy truyền thống là: Môi trường đa phương tiện kết hợp những hình ảnh video, camera với âm thanh, văn bản, … được trình bày qua máy tính theo kịch bản vạch sẵn nhằm đạt hiệu quả tối đa qua một quá trình học đa giác quan. Những ngân hàng dữ liệu khổng lồ và đa dạng được kết nối với nhau và với người sử dụng qua những mạng máy tính kể cả Internet … có thể được khai thác để tạo nên những điều kiện cực kì thuận lợi và nhiều khi không thể thiếu để trẻ học tập trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích cực và sáng tạo, được thực hiện độc lập hoặc trong giao lưu.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Một số kinh nghiệm sử dụng và thiết kế bài giảng E-Learning cho giáo viên Mầm Non

PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO QUẬN HAI BÀ TRƯNG TRƯỜNG MẦM NON NGÔ THÌ NHẬM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI MỘT SỐ KINH NGHIỆM SỬ DỤNG VÀ THIẾT KẾ BÀI GIẢNG E-LEARNING CHO GIÁO VIÊN MẦM NON Lĩnh vực: Giáo dục mầm non Người viết: Nguyễn Minh Hương Chức vụ: Giáo viên Năm học: 2016 – 2017 Mục lục Phần I. Đặt vấn đề 3 1. Lý do chọn đề tài 3 2. Mục đích nghiên cứu 4 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4 4. Phương pháp nghiên cứu 4 5. Kế hoạch nghiên cứu 4 Phần II. Giải quyết vấn đề 5 1. Cơ sở lý luận 6 2. Thực trạng của vấn đề 8 Phần III. Các biện pháp thực hiện 11 Phần IV. Hiệu quả của SKKN 27 1. Kết luận 29 2. Kiến nghị 30 PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong xã hội toàn cầu hóa, nền kinh tế thế giới đang bước vào giai đoạn kinh tế tri thức. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả chất lượng giáo dục, đào tạo sẽ là nhân tố sống còn quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia. Ngày nay với sự phát triển nhảy vọt của khoa học công nghệ nói chung và của ngành tin học nói riêng, với những tính năng ưu việt, sự tiện dụng và ứng dụng rộng rãi, tin học ngày nay là một phần không thể thiếu được của nhiều ngành trong công cuộc xây dựng và phát triển xã hội. Hơn thế nữa nó còn đi sâu vào đời sống của con người. Sự bùng nổ công nghệ thông tin nói riêng và khoa học công nghệ nói chung đang tác động mạnh mẽ vào sự phát triển mọi mặt của đời sống xã hội. Để đáp ứng được sự phát triển chung và nhu cầu thực tế của xã hội thì việc vận dụng công nghệ thông tin và các trang thiết bị hiện đại vào dạy học hết sức cần thiết và còn giúp cho giáo viên luôn luôn được cập nhật thông tin một cách chính xác, hiệu quả, truyền tải kiến thức nhanh nhất tới trẻ. CNTT phát triển đã mở ra những hướng đi mới cho ngành giáo dục trong việc đổi mới phương pháp và hình thức dạy để nâng cao chất lượng dạy học. Nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân, ngành giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong việc thực hiện nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào trong giảng dạy. Máy tính – Laptop – Máy tính bảng – Điện thoại thông minh – Internet là công cụ cần thiết và không thể thiếu đối với con người trong thời đại ngày nay. Mọi loại thông tin, số liệu âm thanh, hình ảnh có thể được đưa về dạng kỹ thuật số để bất kỳ máy tính nào cũng có thể lưu trữ, xử lý và chuyển tiếp cho nhiều người. Những công cụ và sự kết nối của thời đại kỹ thuật số cho phép chúng ta dễ dàng thu thập, chia sẻ thông tin và hành động trên cơ sở những thông tin này theo phương thức hoàn toàn mới, kéo theo hàng loạt sự thay đổi về các quan niệm, các tập tục, các thói quen truyền thống, và thậm chí cả cách nhìn các giá trị trong cuộc sống. CNTT đi vào cuộc sống , nó có mặt ở khắp mọi nơi, việc kết nối cũng trở nên dễ dàng và thuận tiện hơn cho tất cả mọi người. Hiện nay hầu như các trường mầm non đều đã đầu tư, trang bị ti vi, máy chiếu, máy tính và nối mạng internet tạo điều kiện cho giáo viên ứng dụng công nghệ thông tin vào trong giảng dạy. CNTT là phương tiện hữu ích góp phần đổi mới phương pháp và nâng cao chất lượng dạy học. Việc ứng dụng CNTT trong chăm sóc giáo dục trẻ được xem là ưu tiên hàng đầu của ngành Giáo dục mầm non. Nhằm đáp ứng được những yêu cầu trên, đòi hỏi mỗi giáo viên không ngừng học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đặc biệt là kiến thức nghiên cứu các phần mềm ứng dụng, từ đó áp dụng vào việc giảng dạy, nhằm tạo sự hứng thú và kích thích được sự tò mò khám phá của trẻ vì được chủ động hoạt động nhiều hơn để khám phá nội dung bài giảng. Đây có thể coi là một phương pháp ưu việt vừa phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ, vừa thực hiện được nguyên lý giáo dục "Dạy học lấy trẻ làm trung tâm" một cách dễ dàng. CNTT phát triển đã mở ra những hướng đi mới cho ngành giáo dục trong việc đổi mới phương pháp và hình thức dạy học. CNTT phát triển mạnh mẽ kéo theo sự phát triển của hàng loạt các phần mềm giáo dục và có rất nhiều những phần mềm hữu ích cho người giáo viên mầm non như Bộ Office, Flash, Photoshop, Converter, Kids, Kidsmart, Nutrikids, Happykids, Adobe presenter, Ispring...Các phần mềm này rất tiện ích và trở thành một công cụ đắc lực hỗ trợ cho việc thiết kế giáo án điện tử và giảng dạy trên máy tính, máy chiếu, máy tính bảng cũng như trên các thiết bị hỗ trợ khác như Tivi, điện thoại thông minh...vừa tiết kiệm được thời gian cho người giáo viên mầm non, vừa tiết kiệm được chi phí cho nhà trường mà vẫn nâng cao được tính sinh động, hấp dẫn của giờ dạy. Ngày nay với sự phát triển vượt bậc của công nghệ, người giáo viên không chỉ có thể tạo ra những bài giảng để giảng dạy trực tiếp cho trẻ mà giáo viên còn có thể thiết kế và tạo ra những bài giảng giúp trẻ có thể tự học, tự tri giác, tự thao tác trên máy tính có kết nối mạng Internet tại chính ngôi nhà của mình đó chính là những bài giảng E-learning. Thế nhưng để thiết kế thành công 1 bài E-learning hoàn chỉnh không phải là 1 việc dễ dàng. Là một giáo viên mầm non đang giảng dạy ở Trường mầm non tôi nhận thấy việc giáo viên biết ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao trình độ chuyên môn và kiến thức tin học cho bản thân có tác dụng to lớn trong giáo dục để tổ chức các hoạt động nhằm giúp trẻ phát triển toàn diện như: Trí tuệ, đạo đức, thẩm mỹ, tình cảm kĩ năng xã hội... Mặt khác, ứng dụng công nghệ thông tin sẽ nâng cao chất lượng học tập của trẻ, trẻ được học qua máy tính một cách tích cực, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng dạy và học phù hợp với chương trình giáo dục mầm non hiện nay. Nhưng trên thực tế việc ứng dụng CNTT ở các trường mầm non nói chung và Trường mầm non nơi tôi đang công tác nói riêng thì việc ứng dụng CNTT trong giáo dục mầm non mới chỉ là những bước đi đầu tiên còn nhiều hạn chế. Từ những thực tế trên tôi quyết định chọn đề tài “ Một số kinh nghiệm sử dụng và thiết kế bài giảng E-Learning cho giáo viên mầm non”. Tôi hy vọng rằng với 1 số kinh nghiệm nho nhỏ của mình sẽ góp phần nhỏ bé nâng cao được chất lượng ứng dụng công nghệ thông tin cho giáo viên Trường mầm non nơi tôi đang công tác nói riêng và giáo viên mầm non nói chung. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU - Xác định ý nghĩa và tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy. - Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng ứng dụng công nghệ thông tin cho giáo viên mầm non. - Tạo điều kiện cho bản thân luôn luôn học tập nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ tin học. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Đối tượng nghiên cứu: Ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy của giáo viên mầm non. Các phần mềm ứng dụng CNTT vào chương trình giáo dục mầm non. Thực hiện trên giáo viên trường mầm non – nơi tôi đang công tác. - Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu một số biện pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục mầm non. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Phương pháp nghiên cứu lý luận: Đọc và sử dụng các tài liệu, sách báo, tạp chí giáo dục mầm non, mạng internet có liên quan đến đề tài. - Phương pháp quan sát: Quan sát các hoạt động của cô và trẻ trong trường mầm non để nhận biết về khả năng ứng dụng công nghệ thông tin của giáo viên mầm non. - Phương pháp đàm thoại - Phương pháp kiểm tra, so sánh, đánh giá giữa 2 phương pháp dạy học ứng dụng CNTT và phương pháp dạy học truyền thống. - Phương pháp tổng kết, đúc kết kinh nghiệm thông qua hoạt động của bản thân và đồng nghiệp. 5. KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU - Tháng 9/2016: Xác định đề tài, sưu tầm tài liệu. - Tháng 10/2016: Xây dựng đề cương. - Tháng 11 - 12/2016: Tiến hàng khảo sát và thực nghiệm. - Tháng 1 - 3/2017: Đánh giá kết quả, sửa chữa bổ sung. - Tháng 4/2017: Viết đề tài, in theo mẫu. PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CƠ SỞ LÍ LUẬN: Ngày nay, CNTT được ứng dụng trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Ở Việt Nam, khái niệm Công nghệ Thông tin được hiểu và định nghĩa trong nghị quyết Chính phủ 49/CPngày 04/08/1993: "Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kĩ thuật hiện đại - chủ yếu là kĩ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội". Công văn số 4987/BGDĐT- CNTT ngày 2/8/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT năm học 2012 - 2013. Trong đó có nội dung: “ Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong điều hành và quản lý giáo dục Chỉ đạo ứng dụng CNTT trong học tập và giảng dạy theo hướng người học có thể học qua nhiều nguồn học liệu; hướng dẫn cho người học biết tự khai thác và ứng dụng CNTT vào quá trình học tập của bản thân, thay vì chỉ tập trung vào việc chỉ đạo giáo viên ứng dụng CNTT trong giảng dạy, trong tiết giảng. Các lĩnh vực chính của công nghệ thông tin bao gồm quá trình tiếp thu, xử lý, lưu trữ và phổ biến hóa âm thanh, phim ảnh,văn bản và thông tin số bởi các vi điện tử dựa trên sự kết hợp giữa máy tính và truyền thông. Công nghệ thông tin mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới các phương pháp và hình thức dạy học. Các hình thức dạy học như dạy học tập thể lớp, dạy theo nhóm, dạy cá nhân cũng có những đổi mới trong môi trường công nghệ thông tin và truyền thông. Công nghệ thông tin phát triển mạnh, trong đó các phần mềm giáo dục mầm non cũng đạt được những thành tựu đáng kể. Nhờ sự phát triển của công nghệ thông tin và truyền thông mà mọi người đều có trong tay nhiều công cụ hỗ trợ cho quá trình dạy học. Nhờ có sử dụng các phần mềm dạy học này mà trẻ mầm non hứng thú tham gia bài học hơn trong môi trường học tập. Nhờ có máy tính điện tử mà việc thiết kế giáo án và giảng dạy trên máy tính trở nên sinh động hơn, tiết kiệm được nhiều thời gian hơn so với cách dạy theo phương pháp truyền thống, chỉ cần “bấm chuột”, vài giây sau trên màn hình hiện ra ngay nội dung của bài giảng với những hình ảnh, âm thanh sống động thu hút được sự chú ý và tạo hứng thú của trẻ. Thông qua giáo án điện tử, giáo viên cũng có nhiều thời gian đặt các câu hỏi gợi mở tạo điều kiện cho trẻ hoạt động nhiều hơn trong giờ học. Hiện nay, trên thế giới người ta phân biệt rõ ràng 2 hình thức ứng dụng CNTT trong dạy và học đó là: + Computer Based Training gọi tắt là CBT (dạy dựa vào máy tính) + E-learning (học dựa vào máy tính) - Trong đó: CBT là hình thức giáo viên sử dụng máy vi tính trên lớp, kèm theo các trang thiết bị như máy chiếu ( màn hình cỡ lớn hoặc tivi kết nối với máy tính) và các thiết bị multimedia để hỗ trợ truyền tải kiến thức đến học sinh, kết hợp với phát huy những thế mạnh của các phần mềm máy tính như hình ảnh, âm thanh sinh động, các tư liệu phim, ảnh, sự tương tác người và máy. - E-learning là hình thức học sinh sử dụng máy tính để tự học các bài giảng mà giáo viên đã soạn sẵn, hoặc xem các đoạn phim về các tiết dạy của giáo viên, hoặc có thể trao đổi trực tuyến với giáo viên thông mạng Internet. Điểm khác cơ bản của hình thức E-learning là lấy người học làm trung tâm, người học sẽ tự làm chủ quá trình học tập của mình, người dạy chỉ đóng vai trò hỗ trợ việc học tập cho người học. Như vậy, có thể thấy CBT và E-learning là hai hình thức ứng dụng CNTT vào dạy và học khác nhau về mặt bản chất : + Một bên là hình thức hỗ trợ cho giáo viên, lấy người dạy làm trung tâm và cơ bản vẫn dựa trên mô hình lớp học cũ ( CBT ) + Một bên là hình thức học hoàn toàn mới, lấy người học làm trung tâm, trong khi người dạy chỉ là người hỗ trợ ( E- learning ) E-learning là một thuật ngữ mới. Hiện nay theo các quan điểm và dưới các hình thức khác nhau có rất nhiều cách hiểu về E-learning. Hiều theo nghĩa rộng, đây là một thuật ngữ dùng để mô tả việc học tập và đào tạo dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông, đặc biệt là CNTT. Theo quan điểm hiện đại, E-learning là sự phân phát nội dung học sử dụng các công nghệ điển tử hiện đại như máy tính, laptop, internettrong đó nội dung học có thể thu được từ các Website, đĩa CD, băng video, audiothông qua một máy tính hay tivi. Người dạy và người học có thể giao tiếp với nhau qua mạng internet dưới hình thức như: Email, chat, forum Đặc điểm chung của E-learning: + Dựa trên CNTT và truyền thông. Cụ thể hơn là công nghệ mạng, kĩ thuật đồ họa, kĩ thuật mô phỏng, công nghệ tính toán + Hiệu quả của bài giảng E-Learning cao hơn so với phương pháp học truyền thống do E-Learning có tính tương tác cao dựa trên đa phương tiện tạo điều kiện cho người học trao đổi thông tin dễ dàng hơn cũng như đưa ra nội dung học tập phù hợp với khả năng và sở thích của từng người. + E-Learning sẽ trở thành xu thế tất yếu trong nền kinh tế tri thức. Hiện nay E-Learning đang thu hút được sự quan tâm đặc biệt của các nước trên thế giới. Rất nhiều tổ chức, công ty hoạt động trong lĩnh vực E-Learning đã ra đời. Ưu điểm nổi bật của phương pháp dạy học bằng công nghệ thông tin so với phương pháp giảng dạy truyền thống là: Môi trường đa phương tiện kết hợp những hình ảnh video, camera với âm thanh, văn bản, được trình bày qua máy tính theo kịch bản vạch sẵn nhằm đạt hiệu quả tối đa qua một quá trình học đa giác quan. Những ngân hàng dữ liệu khổng lồ và đa dạng được kết nối với nhau và với người sử dụng qua những mạng máy tính kể cả Internet có thể được khai thác để tạo nên những điều kiện cực kì thuận lợi và nhiều khi không thể thiếu để trẻ học tập trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích cực và sáng tạo, được thực hiện độc lập hoặc trong giao lưu. 2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ Mục tiêu hoạt động của năm học 2016 - 2017 đối với giáo dục mầm non là “Tăng cường kỷ cương, nền nếp và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong các cơ sở giáo dục, đào tạo: Giáo dục mầm non chú trọng đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm”. Phát triển hệ thống hạ tầng và thiết bị công nghệ thông tin toàn ngành theo hướng đồng bộ, hiện đại. Nghiên cứu áp dụng linh hoạt, hiệu quả các hình thức đầu tư, trong đó quan tâm tới hình thức thuê dịch vụ công nghệ thông tin và xã hội hóa. Bên cạnh đó, giáo viên cũng được khuyến khích tham gia đóng góp các bài trình chiếu, bài giảng E-Learning, khai thác thư viện bài giảng điện tử, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong các nhà trường. Ứng dụng CNTT trong dạy học là một trong những phương pháp giáo dục phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của trẻ; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho trẻ. Trên thực tế với những bài giảng nội dung kiến thức khó đòi hỏi phải có hình ảnh trực quan sinh động và chính xác, giáo viên lại không có điều kiện cho trẻ đi tham quan thực tế thì việc khai thác các tư liệu, phim ảnh trên Internet là một thành tựu có tính đột phá của nhân loại, là một công cụ vô cùng hiệu quả cho việc khai thác tư liệu hình ảnh, nội dung tư liệu bài giảng giới thiệu cho trẻ mang tính chân thực, phong phú. Thông qua những giờ học có áp dụng công nghệ thông tin và sử dụng các bài giảng điện tử, những hình ảnh đẹp, sống động được chuyển tới trẻ một cách nhẹ nhàng góp phần hình thành cho trẻ nhận thức về cái đẹp trong cuộc sống và nhữ
File đính kèm:
skkn_mot_so_kinh_nghiem_su_dung_va_thiet_ke_bai_giang_e_lear.doc