SKKN Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua thiết kế các bài giảng theo hướng chuyển đổi số trong dạy học chủ đề 1 cấu tạo nguyên tử Hóa học 10 chương trình GDPT 2018
2.1.1. Ứng dụng chuyển đổi số trong dạy học
2.1.1.1. Lợi ích của việc ứng dụng chuyển đổi số trong dạy học
Trước đây khi CĐS mới bắt đầu phát triển và đưa vào sử dụng trong giảng dạy, người dạy thường ngại sử dụng CĐS vì nó đòi hỏi rất nhiều yếu tố: người dạy phải thành thạo công nghệ thông tin, mất rất nhiều thời gian để chuẩn bị bài giảng, để tạo được những hìn hảnh đẹp, sống động trên các Slide đòi hỏi phải mất nhiều thời gian chuẩn bị và đây chính là điều mà người dạy rất ái ngại. Khi sử dụng giáo án điện tử ngoài những kiến thức cơ bản về vi tính, sử dụng thành thạo phần mềm PowerPoint và một số ứng dụng khác người dạy cần phải có tính sáng tạo, tính thẩm mỹ và sự nhạy bén để tìm kiếm tư liệu phục vụ cho bài dạy.
Tuy nhiên với sự phát triển vượt bậc của CĐS và để đáp ứng được nhu cầu học tập của người học trong thời đại 4.0 thì một số lợi ích của CĐS trong dạy học có thể nhận thấy rất rõ đó là:
Thứ nhất, CĐS hỗ trợ GV trong việc thiết kế bài dạy và tổ chức dạy học. Nhờ CĐS, GV thiết kế bài dạy ở dạng trình chiếu powerpoint, lưu trữ ở dạng file word, pdf… Có CĐS, GV tạo ra các bài giảng sinh động hấp dẫn. Có CĐS, GV có một kho học liệu, tài liệu vô cùng vô tận nhờ các công cụ tìm kiếm.
…
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua thiết kế các bài giảng theo hướng chuyển đổi số trong dạy học chủ đề 1 cấu tạo nguyên tử Hóa học 10 chương trình GDPT 2018

Đề tài: “PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH THÔNG QUA THIẾT KẾ CÁC BÀI GIẢNG THEO HƯỚNG CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ 1: CẤU TẠO NGUYÊN TỬ - HÓA HỌC 10 CHƯƠNG TRÌNH GDPT 2018” (Môn Hóa học) Năm học: 2022 - 2023 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU 3 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: “PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH THÔNG QUA THIẾT KẾ CÁC BÀI GIẢNG THEO HƯỚNG CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ 1: CẤU TẠO NGUYÊN TỬ - HÓA HỌC 10 CHƯƠNG TRÌNH GDPT 2018” (Môn Hóa học) Họ và tên : Nguyễn Thị Ngọc Anh Đơn vị : Trường THPT Quỳnh Lưu 3\ Điện thoại : 0396989773 Năm học : 2022 - 2023 Nghệ An, tháng 04 năm 2023 MỤC LỤC PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1 Lí do chọn đề tài 1 Tính mới của đề tài 2 Nhiệm vụ nghiên cứu 2 Phương pháp nghiên cứu 2 Kế hoạch nghiên cứu 2 PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 4 CƠ SỞ LÝ LUẬN 4 Năng lực hợp tác 4 Ứng dụng chuyển đổi số trong dạy học 4 Một số phần mềm và thiết bị hỗ trợ dạy học, kiểm tra đánh giá thiết kế bài giảng theo hướng chuyển đổi số trong dạy học 9 Một số yêu cầu đặt ra trong việc ứng dụng chuyển đổi số trong dạy học, giáo dục để thiết kế bài giảng 22 Xu hướng hiện nay trong việc sử dụng CĐS để thiết kế bài giảng 22 CƠ SỞ THỰC TIỄN 23 Thực trạng sử dụng các phần mềm hỗ trợ trong dạy học ở trường THPT 23 Thực trạng áp dụng các hình thức tổ chức dạy học có ứng dụng CĐS vào thiết kế các bài chủ đề 1- Hóa học 10 để phát triển năng lực hợp tác cho học sinh ở trường THPT 24 Thuận lợi và khó khăn trong việc áp dụng đề tài 25 GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HS THÔNG QUAN THIẾT KẾ CÁC BÀI GIẢNG THEO HƯỚNG CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ 1: CẤU TẠO NGUYÊN TỬ - HÓA HỌC 10 CT GDPT 2018 26 Phân tích nội dung và cấu trúc của chủ đề 1 26 Thiết kế bài giảng theo hướng CĐS trong tổ chức hoạt động khởi động 28 Thiết kế bài giảng theo hướng CĐS trong tổ chức hoạt động hình thành kiến thức mới 31 Ứng dụng trong tổ chức hoạt động luyện tập 35 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 39 Mục đích thực nghiệm sư phạm 39 Nội dung thực hiện sư phạm 39 Đối tượng thực nghiệm 39 Tiến hành thực nghiệm 39 Kết quả thực nghiệm 40 KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT 42 Mục đích khảo sát 42 Nội dung và phương pháp khảo sát 43 Đối tượng khảo sát 43 PHẦN 3. KẾT LUẬN 47 Kết luận 47 Đề xuất 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Đọc là BGDĐT - GDTrH Bộ Giáo Dục Đào Tạo – Giáo dục trung học SKKN Sáng kiến kinh nghiệm THPT Trung học Phổ thông GV Giáo viên HS Học sinh CNTT Công nghệ thông tin PPDH Phương pháp dạy học GDPT Giáo dục phổ thông GG Google NL Năng lực NCKH Nghiên cứu khoa học TNSP Thực nghiệm sư phạm KHGD Kế hoạch giáo dục TN Thực nghiệm THPT Trung học phổ thông Nxb Nhà xuất bản SGK Sách giáo khoa MS PPT Microsof powerpoint YCCĐ Yêu cầu cần đạt PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ Lí do chọn đề tài Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế. Nghị quyết được ban hành từ yêu cầu thúc bách phải thay đổi để nền giáo dục nước ta không bị tụt hậu so với sự chuyển động ngày càng mạnh mẽ của thế giới. Xu thế hội nhập đang đặt ra cho ngành giáo dục nước ta một nhiệm vụ hết sức nặng nề, đó là đào tạo một lớp người có đủ phẩm chất và năng lực thích ứng với nền kinh tế thị trường, tham gia phát triển kinh tế, văn hoá xã hội một cách bền vững. Xu thế phát triển của giáo dục Việt Nam cũng như trên thế giới là đang chú trọng hình thành và phát triển kỹ năng của học sinh thế kỉ XXI trong đó có kỹ năng công nghệ (computer skills). Còn ở Việt Nam hiện nay, chương trình giáo dục phổ thông tổng thể về đổi mới chương trình sách giáo khoa đang chú trọng tới hình thành và phát triển “5 phẩm chất và 10 năng lực” trong đó đáng lưu ý là: kỹ năng công nghệ, kỹ năng Tin học. Quyết định 117/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ phê duyệt đề án: “tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy – học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016 – 2020, định hướng đến năm 2025” viết: “đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong toàn ngành giáo dục”. Công văn số 5807/BGD&ĐT – CNTT ngày 21/12/2018 của Bộ GD&ĐT về việc hướng dẫn triển khai mô hình ứng dụng công nghệ thông tin trong trường phổ thông nêu rõ: “nguồn nhân lực sử dụng công nghệ thông tin là nhân tố có vai trò quyết định đến hiệu quả và thành công trong công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong trường học. Nguồn nhân lực ứng dụng chuyển đổi số trong một nhà trường gồm: cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh góp phần không nhỏ trong việc định hướng phát triển năng lực của học sinh. Tuy nhiên, chuyển đổi số có những thế mạnh như vậy nhưng các giáo viên muốn ứng dụng nó theo hướng trên vào dạy học còn gặp nhiều khó khăn như cách xây dựng và khai thác các nguồn tư liệu đã có vận dụng vào thiết kế bài giảng như thế nào để đạt hiệu quả. Nội dung chương trình Hóa học lớp 10, cụ thể chủ đề: Cấu tạo nguyên tử chứa đựng các kiến thức về nguyên tử. Vậy để truyền tải những kiến thức đó như thế nào thì ở các trường phổ thông phương tiện dạy học chỉ mới dừng lại ở các tranh, ảnh, những mẫu vật hoặc phim được chiếu bằng phương tiện ti vi rất thụ động. Từ những lí do đó tôi chọn đề tài “Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua thiết kế các bài giảng theo hướng chuyển đổi số trong dạy học chủ đề 1: cấu tạo nguyên tử Hóa học 10 chương trình GDPT 2018” với mong muốn nghiên cứu sâu hơn về tính ưu việt, khả năng ứng dụng các phần mềm kết hợp phương pháp dạy học và kĩ thuật dạy học tích cực nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Hóa học lớp 10 nói riêng và chất lượng dạy học Hóa học ở trường phổ thông nói chung. Tính mới của đề tài Đề tài đã bổ sung thêm cơ sở lí luận về ứng dụng công nghệ thông tin theo hướng chuyển đổi số qua một số phần mềm mới và các thiết bị hỗ trợ được áp dụng trong dạy học chủ đề cấu tạo nguyên tử, Hóa học 10. Đề tài đã đề xuất được qui trình thiết kế các bài giảng theo hướng chuyển đổi số trong dạy học chủ đề cấu tạo nguyên tử, Hóa học 10 có sử dụng các phần mềm như PPT, plicker, Padlet..., tạo kho học liệu số của môn Hóa học. Nhiệm vụ nghiên cứu Tìm hiểu cơ sở lí luận về năng lực, phân loại các dạng học liệu được ứng dụng trong thiết kế các bài giảng theo hướng chuyển đổi số. Nghiên cứu chương trình và sách giáo khoa Hóa học 10, cụ thể chủ đề : cấu tạo nguyên tử theo công văn 4040 /BGDĐT – GDTrH (16/09/2021) của bộ GD và Đào tạo. Thiết kế giáo án thực nghiệm dạy học ứng dụng chuyển đổi số theo định hướng của chương trình giáo dục phổ thông mới năm 2018. Thực nghiệm sư phạm để kiểm tra, đánh giá tính khả thi và tính hiệu quả của việc thiết kế các bài giảng theo hướng chuyển đổi số đã xây dựng trong nội dung nghiên cứu. Kết luận và đề xuất. Phương pháp nghiên cứu Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí thuyết + Phương pháp thu thập các nguồn tài liệu lí luận. + Phương pháp phân tích, tổng hợp các nguồn tài liệu đã thu Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn + Phương pháp thu thập, xử lý tài liệu, thông tin qua google form. + Thực nghiệm sư phạm: đánh giá hiệu quả của đề tài. Nhóm phương pháp thống kê: + Xử lí phân tích các kết quả thực nghiệm sư phạm. + Dùng toán học để thống kê và ứng dụng excel để phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm, xét tính khả thi, ứng dụng của đề tài. Kế hoạch nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu và triển khai từ tháng 9 năm 2022 đến tháng 4 năm 2023, cụ thể: TT Thời gian Sản phẩm 1 Từ 15/6/2022 đến 30/06/2022 - Bản đề cương chi tiết . 2 Từ 01/07/2022 đến 30/10/2022 Tập hợp tài liệu viết phần cơ sở lý luận Xử lý số liệu khảo sát 3 Từ 1/11/2022 đến 30/11/2022 Trao đổi, học hỏi kinh nghiệm qua đồng nghiệp, đề xuất biện pháp Áp dụng thực nghiệm lớp 10A2, 10A3, 10D1, 10D3 Đề cương SKKN. Triển khai thực tiễn qua các hoạt động giáo dục. 4 Từ 1/12/2022 đến 31/12/2022 - Bản thảo sáng kiến kinh nghiệm 5 Từ 1/2023 đến 4/2023 - Hoàn thành SKKN nộp sở GD&ĐT Nghệ An. PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CƠ SỞ LÝ LUẬN Năng lực hợp tác Khái niệm năng lực hợp tác Theo khung năng lực PISA 2015, năng lực hợp tác được định nghĩa là “năng lực của một cá nhân tham gia tích cực và hiệu quả vào một quá trình mà hai hoặc nhiều người nỗ lực để cùng giải quyết một vấn đề bằng cách chia sẻ sự hiểu biết và nỗ lực cần có để đưa ra giải pháp. Đồng thời sử dụng các kiến thức, kĩ năng và nỗ lực để có được giải pháp đó”. Hợp tác là một yếu tố không thể thiếu trong quá trình lao động của con người. Nó diễn ra thường xuyên trong gia đình và trong xã hội. Theo Từ điển Tiếng Việt, hợp tác là cùng chung sức giúp đỡ lẫn nhau trong một công việc, một lĩnh vực nào đó, nhằm một mục đích chung. Sự hợp tác diễn ra ở các mặt: Thể hiện khả năng làm việc hiệu quả và tôn trọng với các nhóm đa dạng. Vận dụng tính linh hoạt và sẵn lòng giúp ích trong việc thực hiện các thỏa hiệp cần thiết để đạt được mục tiêu chung; Giả định trách nhiệm được chia sẻ đối với công việc hợp tác và các đóng góp cá nhân có giá trị được thực hiện bởi mỗi thành viên trong nhóm. Các biểu hiện của năng lực hợp tác Biết lắng nghe nhiệm vụ chung của nhóm và nhiệm vụ của bản thân do nhóm trưởng phân công. Thực hiện tích cực có kết quả các nhiệm vụ do nhóm giao cho theo cá nhân, theo cặp hoặc nhóm nhỏ. Biết trình bày chia sẻ với các thành viên trong nhóm. Biết lắng nghe ý kiến của các thành viên khác. Biết thảo luận để đưa ra kết luận chung của nhóm. Biết tự đánh giá và đánh giá kết quả của các thành viên trong nhóm, giữa các nhóm với thái độ chia sẻ, xây dựng. Biết hợp tác, chia sẻ các nhiệm vụ và kinh nghiệm trong nhóm, trong lớp, tiếp thu ý kiến của người khác một cách học tập tích cực. Quy trình phát triển năng lực hợp tác Bước 1: Nhận thức rõ các biểu hiện của năng lực hợp tác. Xác định công cụ đo năng lực hợp tác. Lập kế hoạch phát triển năng lực hợp tác thể hiện ở kế hoạch bài học. Giáo viên lựa chọn nội dung và hình thức phù hợp để phát triển năng lực hợp tác cho HS. Bước 2: Tạo tình huống, tổ chức các hoạt động, sử dụng các PPDH và TBDH phù hợp để hình thành và phát triển năng lực hợp tác cho HS. Thiết kế kế hoạch bài học áp dụng dạy học hợp tác, áp dụng kỹ thuật dạy học theo góc, dạy học dự án Bước 3: Tổ chức dạy học hợp tác. Sử dụng các biện pháp phù hợp để phát triển năng lực hợp tác cho HS. Theo dõi, hướng dẫn, điều chỉnh cho HS trong quá trình hoạt động. Bước4: Đánh giá sự phát triển năng lự chợp tác cho HS thông qua các công cụ: + Bảng kiểm quan sát HS theo các tiêu chí của năng lực. + Hồ sơ học tập, phiếu đánh giá của học sinh. + Các bài tập, các tình huống nhỏ mô phỏng để kiểm tra, đánh giá việc phát triển năng lực hợp tác của học sinh. Bước 5: Rút kinh nghiệm, phát huy những kết quả tốt, đề xuất biện pháp khắc phục hạn chế của HS. Tiếp tục triển khai các hoạt động nhằm phát triển năng lực hợp tác cho HS. Các yêu cầu cần đạt về năng lực hợp tác của học sinh THPT *Xác định mục đích và phương thức hợp tác Biết chủ động đề xuất mục đích hợp tác khi được giao nhiệm vụ; biết xác định được những công việc có thể hoàn thành tốt nhất bằng hợp tác theo nhóm. Biết chủ động đề xuất mục đích hợp tác để giải quyết một vấn đề do bản thân và những người khác đề xuất; biết lựa chọn hình thức làm việc nhóm với quy mô phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ. *Xác định trách nhiệm và hoạt động của bản thân Hiểu rõ nhiệm vụ của nhóm; đánh giá được khả năng của mình và tự nhận công việc phù hợp với bản thân. Phân tích được các công việc cần thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ của nhóm; sẵn sàng nhận công việc khó khăn của nhóm. *Xác định nhu cầu và khả năng của người hợp tác Đánh giá được nguyện vọng, khả năng của từng thành viên trong nhóm để đề xuất phương án tổ chức hoạt động hợp tác. Qua theo dõi, đánh giá được khả năng hoàn thành công việc của từng thành viên trong nhóm để đề xuất điều chỉnh phương án phân công công việc và tổ chức hoạt động hợp tác. Tổ chức và thuyết phục người khác Biết chủ động và gương mẫu hoàn thành phần việc được giao, góp ý điều chỉnh thúc đẩy hoạt động chung; khiêm tốn học hỏi các thành viên trong nhóm. Biết theo dõi tiến độ hoàn thành công việc của từng thành viên và cả nhóm để điều hoà hoạt động phối hợp; biết khiêm tốn tiếp thu sự góp ý và nhiệt tình chia sẻ, hỗ trợ các thành viên trong nhóm. Đánh giá hoạt động hợp tác Nhận xét được ưu điểm, thiếu sót của bản thân, của từng thành viên trong nhóm và của cả nhóm trong công việc. Căn cứ vào mục đích hoạt động của các nhóm, đánh giá được mức độ đạt mục đích của cá nhân, của nhóm mình và nhóm khác; rút kinh nghiệm cho bản thân và góp ý được cho từng người trong nhóm. Hội nhập quốc tế Có hiểu biết cơ bản về hội nhập quốc tế. Biết chủ động, tự tin trong giao tiếpvới bạn bè quốc tế; biết chủ động, tích cực tham gia một số hoạt động hội nhập quốc tế phù hợp với bản thân và đặc điểm của nhà trường, địa phương. Biết tìm đọc tài liệu nước ngoài phục vụ công việc học tập và định hướng nghề nghiệp của mình và bạn bè. Ứng dụng chuyển đổi số trong dạy học Lợi ích của việc ứng dụng chuyển đổi số trong dạy học Trước đây khi CĐS mới bắt đầu phát triển và đưa vào sử dụng trong giảng dạy, người dạy thường ngại sử dụng CĐS vì nó đòi hỏi rất nhiều yếu tố: người dạy phải thành thạo công nghệ thông tin, mất rất nhiều thời gian để chuẩn bị bài giảng, để tạo được những hìn hảnh đẹp, sống động trên các Slide đòi hỏi phải mất nhiều thời gian chuẩn bị và đây chính là điều mà người dạy rất ái ngại. Khi sử dụng giáo án điện tử ngoài những kiến thức cơ bản về vi tính, sử dụng thành thạo phần mềm PowerPoint và một số ứng dụng khác người dạy cần phải có tính sáng tạo, tính thẩm mỹ và sự nhạy bén để tìm kiếm tư liệu phục vụ cho bài dạy. Tuy nhiên với sự phát triển vượt bậc của CĐS và để đáp ứng được nhu cầu học tập của người học trong thời đại 4.0 thì một số lợi ích của CĐS trong dạy học có thể nhận thấy rất rõ đó là: Thứ nhất, CĐS hỗ trợ GV trong việc thiết kế bài dạy và tổ chức dạy học. Nhờ CĐS, GV thiết kế bài dạy ở dạng trình chiếu powerpoint, lưu trữ ở dạng file word, pdf Có CĐS, GV tạo ra các bài giảng sinh động hấp dẫn. Có CĐS, GV có một kho học liệu, tài liệu vô cùng vô tận nhờ các công cụ tìm kiếm. Thứ hai, CĐS hỗ trợ HS trong học tập. Ứng dụng CĐS giúp HS được tiếp cận phương pháp dạy học mới hấp dẫn hơn phương pháp đọc - chép truyền thống. Giúp HS ngày thêm tự tin mà còn để cho GV hiểu thêm về năng lực, tính cách và mức độ tiếp thu kiến thức của HS, từ đó có những điều chỉnh phương pháp giảng dạy cho phù hợp và khoa học. Các thiết bị như máy tính, máy tính bảng, điện thoại thông minh, Internet đều là những công cụ mà người học có thể sử dụng ở nhà để tìm kiếm thông tin, kết nối học tập cũng như sử dụng tại lớp để thể hiện kiến thức của bản thân. Sử dụng công nghệ trong lớp học giúp người học dễ dàng biểu thị mối quan tâm, sự chú ý, những mong đợi và thái độ tích cực với việc học. Thứ ba,
File đính kèm:
skkn_phat_trien_nang_luc_hop_tac_cho_hoc_sinh_thong_qua_thie.docx
SKKN Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua thiết kế các bài giảng theo hướng chuyển đổi.pdf