SKKN Ứng dụng chuyển đổi số để đa dạng hóa hình thức dạy học và kiểm tra đánh giá trong chương trình Địa lí Lớp 10 - CTGDPT 2018 theo hướng phát triển các năng lực số cho học sinh

2.2.3 Sử dụng các phần mềm chuyển đổi số để đa dạng hóa hình thức dạy học trong chương trình địa lí 10 theo định hướng phát triển các năng lựcsố cho học sinh

* Hình thức dạy học trực tiếp trên lớp

Đối với dạy học trực tiếp, GV có thể hướng dẫn HS sử dụng các phần mềm như Powpoint để trình chiếu sản phẩm thảo luận nhóm, sử dụng video edit để tạo và trình bày các sản phẩm video trên các thiết bị số như máy tính, điện thoại thông minh.

-Sử dụng bài trình chiếu đa phương tiện MS-PowerPoint

GV sử dụng bài trìnhchiếu đa phươngtiện MS Powerpoint để trình chiếunội dung bàihọc và tổ chức các hoạt động dạy học trên lớp.

Hoạt động học thường có 4 bước. Có thể sử dụng bài trình chiếu đa phương tiện để thể hiện các nội dung của 4 bước trong hoạt động học.


docx 52 trang Phương Chi 01/08/2025 40
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Ứng dụng chuyển đổi số để đa dạng hóa hình thức dạy học và kiểm tra đánh giá trong chương trình Địa lí Lớp 10 - CTGDPT 2018 theo hướng phát triển các năng lực số cho học sinh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Ứng dụng chuyển đổi số để đa dạng hóa hình thức dạy học và kiểm tra đánh giá trong chương trình Địa lí Lớp 10 - CTGDPT 2018 theo hướng phát triển các năng lực số cho học sinh

SKKN Ứng dụng chuyển đổi số để đa dạng hóa hình thức dạy học và kiểm tra đánh giá trong chương trình Địa lí Lớp 10 - CTGDPT 2018 theo hướng phát triển các năng lực số cho học sinh
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
Tên đề tài:
ỨNG DỤNG CHUYỂN ĐỔI SỐ ĐỂ ĐA DẠNG HÓA HÌNH THỨC DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ TRONG CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA LÍ LỚP 10 - CTGDPT 2018 THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NĂNG LỰC
SỐ CHO HỌC SINH
Nhóm Tác giả:
Bùi Thị Hậu
Hoàng Thị Lưu
Đặng Thị Nghĩa
Đơn vị: THPT Yên Thành 3
Số điện thoại cơ quan: 0238 638 678
0
Năm học: 2022- 2023
MỤC LỤC
NỘI DUNG
Trang
PHẦN I – ĐẶT VẤN ĐỀ
2
1. Lý do chọn đề tài
2
2. Tính mới và đóng góp của đề tài
3
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3
4. Phạm vi nghiên cứu
3
5. Thời gian nghiên cứu
3
6. Phương pháp nghiên cứu
3
PHẦN II – NỘI DUNG
4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
4
1.1. Tổng quan những vấn đề nghiên cứu liên quan đến đề tài
4
1.2. Cơ sở lí luận
4
1.3. Thực trạng ứng dụng chuyển đổi số trong đa dạng hóa hình thức dạy
học và kiểm tra đánh giá trong chương trình địa lí 10 – CTGDPT 2018 theo hướng phát triển các năng lực số của học sinh.
14
CHƯƠNG 2: GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG CHUYỂN ĐỔI SỐ ĐỂ ĐA DẠNG HÓA HÌNH THỨC DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ TRONG CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA LÍ LỚP 10- CTGDPT 2018 THEO
HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NĂNG LỰC SỐ CHO HỌC SINH
17
2.1. Khái quát chương trình Địa lí 10- CTGDPT 2018
17
2.2. Ứng dụng	chuyển đổi số để đa dạng hóa hình thức dạy học trong chương trình Địa lí lớp 10- CTGDPT 2018.
18
2.3. Ứng dụng chuyển đổi số để xây dựng bộ công cụ đánh giá qua một số hình thức KTĐG thường xuyên trong chương trình Địa lí lớp 10- CTPT
2018.
26
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
38
3.1. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất
38
3.2. Kết quả thực nghiệm
43
3.3. Hiệu quả của đề tài.
47
PHẦN III – KẾT LUẬN
49
1. Kết luận
49
2. Ý nghĩa của đề tài.
49
3. Một số đề xuất
50
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN
Nội dung
Viết tắt
Chương trình giáo dục phổ thông 2018
CTGDPT 2018
Giáo viên, học sinh
GV, HS
Kiểm tra đánh giá
KTĐG
Công nghệ thông tin
CNTT

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Lí do chọn đề tài.
Từ hai thập kỷ qua khi công nghệ thông tin, mạng Internet được sử dụng rộng rãi trong giáo dục và đào tạo, chuyển đổi số đã được đặt ra. Những tiến bộ về công nghệ thông tin và sự thâm nhập của mạng Internet đã dẫn tới những sáng kiến về giáo dục mở với sự xuất hiện của các khóa học trên các nền tảng công nghệ số với sự ra đời của các chương trình ứng dụng học tập, kiểm tra thích ứng và khoa học mở. Sự ra đời và ngày càng phát triển về cả thị trường và công nghệ cho những nền tảng này cho thấy „giáo dục số‟ đang phát triển mạnh mẽ.
Ở Việt Nam, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27-9-2019 về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, trong đó nhấn mạnh yêu cầu cấp bách để đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số. Trên cơ sở đó ngày 03/6/2020, Thủ tướng Chính phủ ký quyết định số 749/QĐ-TTg về việc phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”. Theo đó, Giáo dục là lĩnh vực được ưu tiên chuyển đổi số thứ hai sau lĩnh vực Y tế. Điều đó cho thấy tầm quan trọng của giáo dục và chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục đóng vai trò hết sức quan trọng, không chỉ đối với ngành mà còn tác động rất lớn đối với đất nước.
Những năm gần đây, ngành giáo dục Việt Nam rất quan tâm đến việc ứng dụng chuyển đổi số vào hoạt động giảng dạy. Việc ứng dụng chuyển đổi số vào hoạt động dạy học đã dần thay đổi phương pháp giảng dạy học từ truyền thống sang phương pháp giảng dạy tích cực, giúp người dạy và người học phát huy được khả năng tư duy, sáng tạo, sự chủ động và đạt hiệu quả. Qua đó, người học có thể tiếp cận tri thức mọi nơi, mọi lúc, có thể chủ động trong việc học tập và ứng dụng kiến thực vào thực tiễn. Sự bùng nổ về công nghệ giáo dục đã, đang và sẽ tạo ra những phương thức giáo dục phi truyền thống, thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của nền giáo dục mang tính chuyển đổi sâu sắc vì con người.
Với xu thế phát triển công nghệ hiện nay, việc tiếp cận công nghệ vào giảng dạy và học tập trở nên dễ dàng và thuận tiện hơn. Sự phát triển của các ứng dụng trên nền tảng di động, mạng xã hội giúp người dùng dễ dàng tương tác mọi lúc mọi nơi, đã tạo điều kiện cho giáo dục ứng dụng chuyển đổi số phát triển lên bậc cao hơn. Ứng dụng chuyển đổi số giúp GV đa dạng hóa các hình thức dạy học và kiểm tra đánh giá phù hợp trong nhiều bối canh.
Hiện nay, các trường phổ thông đã áp dụng công nghệ số vào giảng dạy và kiểm tra đánh giá từ nhiều năm trước đây, tuy nhiên vẫn còn khá nhiều lúng túng và hiệu quả chưa cao và chưa phát huy được năng lực của người học, nhất là việc ứng dụng số trong tổ chức các hoạt động dạy học, kiểm tra đánh giá theo định
hướng phát triển năng lực cho học sinh nhất là việc lựa chọn phần mềm phù hợp, hiệu quả, các bước tổ chức hoạt động dạy học, xây dựng các công cụ đánh giá có ứng dụng chuyển đổi số.
Qua thực tiễn đổi mới dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực môn Địa lí đã đạt nhiều kết quả nhất định, tôi xin mạnh dạn đề xuất sáng kiến “ỨNG DỤNG CHUYỂN ĐỔI SỐ ĐỂ ĐA DẠNG HÓA HÌNH THỨC DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ TRONG CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA LÍ LỚP 10-CTGDPT 2018 THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NĂNG LỰC SỐ CHO HỌC
SINH” Đây là lĩnh vực nghiên cứu mới mà các đề tài khoa học khác trước đây chưa thực hiện, với tâm nguyện xây dựng các giải pháp tổ chức hoạt động dạy học, đa dạng hóa các hình thức kiểm tra đánh giá trên nền tảng công nghệ số, góp phần hình thành các năng lực số cho học sinh THPT, đó là yếu tố quan trọng để giúp cho giáo viên thực hiện có hiệu quả với các hình thức dạy học và kiểm tra đánh giá của chương trình giáo dục phổ thông 2018 cũng như đảm bảo chất lượng dạy học.
Tính mới và đóng góp của đề tài.
Đa dạng hóa hình thức dạy học và kiểm tra đánh giá học sinh qua xây dựng một số biện pháp ứng dụng chuyển đổi số phục vụ trong dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển các năng lực số cho học sinh trong chương trình Địa lí lớp 10 – CTGDPT 2018
Mục đích, nhiệm vụ của đề tài.
Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về đổi mới ứng dụng chuyển đổi số trong dạy học và KTĐG theo định hướng phát triển các năng lực số cho học sinh trong Địa lí lớp 10 – CTGDPT 2018
Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp đổi mới đa dạng hóa hình dạy học và KTĐG theo định hướng phát triển các năng lực số cho học sinh trong chương trình Địa lí lớp 10 – CTGDPT 2018
Phạm vi nghiên cứu.
Đề tài đã tổ chức thực nghiệm ở đơn vị công tác và một số trường THPT thuộc huyện Yên Thành
Đề tài có khả năng ứng dụng rộng rãi và phù hợp ở nhiều trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Thời gian nghiên cứu và thực nghiệm.
Các giải pháp trong sáng kiến được thực nghiệm trong năm học 2022- 2023
Phương pháp nghiên cứu.
Thu thập thông tin, tìm hiểu thực tế.
- Xử lý, tổng hợp thông tin, khái quát, rút ra kết luận và đề ra giải pháp phù hợp.
- Thể nghiệm đề tài vào thực tiễn và tiếp tục bổ sung hoàn thiện.
PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: ỨNG DỤNG CHUYỂN ĐỔI SỐ ĐỂ ĐA DẠNG HÓA HÌNH THỨC DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ TRONG CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA LÍ LỚP 10- CTGDPT 2018 THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NĂNG LỰC SỐ CHO HỌC SINH
Tổng quan những nghiên cứu liên quan đến đề tài.
Vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và kiểm tra đánh giá môn Địa lí và đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực môn Địa lí lớp 12 đã được đề cập khá nhiều trên các phương tiện thông tin, ở lĩnh vực nghiên cứu khoa học và viết sáng kiến tại Nghệ An cũng có một số tác giả viết, năm 2020 tác giả Nguyễn Thị Hồng Ngọc đã có nghiên cứu “ Khai thác và ứng dụng công nghệ thông tin trong thiết kế bài giảng và dạy học địa lí ở trường trung học phổ thông Con Cuông”. Còn vấn đề đổi mới kiểm tra đánh giá chương trình Địa lí lớp 12 tác giả Vũ Thị Hồng cũng đã nghiên cứu đề tài: “Một số phương pháp và kĩ thuật kiểm tra đánh giá nhằm nâng cao hiệu quả dạy học Địa lí 12 THPT theo định hướng năng lực”. Năm 2022 Tác giả Nguyễn Thị Yến, Nguyễn Tố Hoài cũng có nghiên cứu về “ Phát triển năng lực số cho học sinh THPT theo hướng chuyển đổi số”
Tuy nhiên, vấn đề ứng dụng chuyển đổi số để đa dạng hóa hình thức dạy học và kiểm tra đánh giá trong chương trình Địa lí lớp 10 - CTGDPT 2018 trong các công trình nghiên cứu, sách, bài viết mà tác giả đề tài sưu tìm được, chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu, đó là một “khoảng trống” rất lớn về lý luận và thực tiễn đòi hỏi đề tài sáng kiến phải làm rõ.
Cơ sở lí luận
Một số vấn đề về năng lực số.
Năng lực số
Đã có nhiều khái niệm được sử dụng khi đề cập đến phát triển năng lực số ở các quốc gia và tổ chức quốc tế, phổ biến là các khái niệm sau: Digital Literacy, Digital Skills, Digital Competences ...
Theo UNICEF – 2019 năng lực số (Digital Literacy) đề cập đến kiến thức, kỹ năng và thái độ cho phép trẻ em phát triển và phát huy tối đa khả năng trong thế giới công nghệ số ngày càng lớn mạnh trênphạm vi toàn cầu, một thế giới mà trẻ vừa được an toàn, vừa được trao quyền theo cách phù hợp với lứa tuổi cũng như phù hợp với văn hóa và bối cảnh địa phương.
Vai trò của công nghệ số, học liệu số và thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục
Vai trò của công nghệ số trong dạy học, giáo dục
Công nghệ số có vai trò rất quan trọng trong dạy học, giáo dục, có thể phân tích một số vai trò cơ bản như sau:
-Đa dạng hóa hình thức dạy học, giáo dục.
Tạo điều kiện học tập đa dạng cho HS.
Hỗ trợ GV thực hiện dạy học, giáo dục phát triển phẩm chất năng lực của HS một cách thuận lợi vàhiệu quả.
Công nghệ thông tin
Tìm kiếm, thiết kế, biên tập học liệu:
Xây dựng nội dung dạy học
Xây dựng nội dung kiểm tra đánh giá
Tổ chức hoạt động học
Tổ chức kiểm tra đánh giá
Thu thập phản hồi
Quản lí hồ sơ dạy học
Hình 1.1. Vai trò của CNTT đối với hoạt động dạy học, giáo dục của GV
-Vai trò của công nghệ số trong kiểm tra đánh giá
Công nghệ số còn tạo điều kiện để GV đánh giá kết quả học tập và giáo dục; nhất là tổ chức kiểm tra đánh giá bằng cách ứng dụng chuyển đổi số.
Công nghệ số từ khâu chuẩn bị, thực hiện, giám sát, kiểm tra và đánh giá, hậu kiểm.
Công nghệ số còn có thể chủ động tổ chức kiểm tra đánh giá dựa trên các dữ liệu nội dung kiểm tra đánh giá đã được xây dựng, tiến hành tổ chứckiểm tra đánh giá trên nền tảng công nghệ số với các tính năng vượt trội.
Học liệu số hỗ trợ hoạt động dạy học, giáo dục học sinh
Nguồn học liệu số
Môn Địa lí có nguồn tài nguyên, học liệu số rất phong phú, gồm đa dạng các nguồn học liệu số như : từ sách điện tử, bài kiểm tra dưới dạng tệp tin, các bài phát biểu, chương trình truyền hình, cho đến các loại hình ảnh, đồ họa thông tin, video, phim ảnh, hay các trang web chia sẻ tài nguyên, học liệu số.
Nguồn học liệu số dùng trong dạy học, giáo dục môn Địa lí
Chương trình truyền hình: https://vtv.vn/video/
Phim về địa lí tự nhiên, địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam và thế giới như: https://www.youtube.com/.
Kho hình ảnh đa dạng chủ đề: https://www.vectorstock.com/
Trang web về bản đồ: https://education.maps.arcgis.com/home/index.html
Trang web về thống kê: https://www.gso.gov.vn/
Khung năng lực số dành cho học sinh
*Năng lực sử dụngcác thiết bị kỹ thuật số
Sử dụng thiết bị phần cứng: Xác định và sử dụng được các chức năng và tính năng thiết bị phần cứng củathiết bị số.
Sử dụng phần mềm trong thiết bị số: Biết và hiểu về dữ liệu, thông tin và nội dung số cần thiết, sử dụng đúng cáchcác phần mềm của thiết bị số.
* Kĩ năngvề thông tin và dữ liệu.
Duyệt, tìm kiếm và lọc dữ liệu, thông tin và nội dung số: Xác định được thông tin cần tìm, tìm kiếm được dữ liệu, thông tin và nội dung trong môi trường số, truy cập đến chúng và điều hướng giữa chúng. Tạo và cập nhật các chiến lược tìm kiếm
Đánh giá dữ liệu, thông tin và nội dung số: Phân tích, so sánh và đánh giá được độ tin cậy, tính xác thực của các nguồndữ liệu, thông tin và nội dung số.
Phân tích, diễn giải và đánh giá đa chiều các dữ liệu, thông tin và nội số.
Quản lý dữ liệu, thông tin và nội dung số : Tổ chức, lưu trữ và truy xuất được các dữ liệu, thông tin và nội dung trong môi trường số. Tổ chức, xử lý và sử dụng hiệu quả công cụ số và thông tin tìm được để đưa ra những quyết định sáng suốt trong môi trường có cấu trúc.
*Giao tiếp và hợp tác
Tương tác thông qua thiết bị số: Tương tác thông qua công nghệ và thiết bị số và lựa chọn được phương tiện số phù hợp cho ngữ cảnh nhất định để sử dụng
Chia sẻ thông qua công nghệ số: Chia sẻ dữ liệu, thông tin và nội dung số với người khác thông qua các công nghệ số phù hợp. Đóng vai trò là người chia sẻ thông tin từ nguồn thông tin đáng tin cậy.
Tham gia với tư cách công dân thông qua công nghệ số: Tham gia vào xã hội thông qua việc sử dụng các dịch vụ số.
Hợp tác thông qua công nghệ số: Sử dụng các công cụ và công nghệ số trong hoạt động hợp tác, cùng kiến tạotài nguyên và kiến thức.
Chuẩn mực giao tiếp: Nhận thức được các chuẩn mực hành vi và biết cách thể hiện các chuẩn mực đó trong quá trình sử dụng công nghệ số và tương tác trong môi trường số. Điều chỉnh các chiến lược giao tiếp phù hợp với đối tượng cụ
thể và nhậnthức đa dạng văn hóa và thế hệ trong môi trường số.
Quản lý định danh cá nhân : Tạo, quản lý và bảo vệ được thông tin định danh cá nhân trong môi trường số, bảo vệ được hình ảnh cá nhân và xử lý được dữ liệu được tạo ra thông qua một số công cụ, môi trường và dịch vụ số.
Sáng tạo sản phẩmsố
Phát triển nội dung số: Tạo và chỉnh sửa nội dung kỹ thuật số ở các định dạng khác nhau, thể hiệnđược bản thân thông qua các phương tiện số.
Tích hợp và tinh chỉnh nội dung số: Sửa đổi, tinh chỉnh, cải tiến và tích hợp thông tin và nội dung vào kiến thứcđã có nhằm tạo ra sản phẩm mới, nguyên bản và phù hợp. Trình bày và chia sẻ được ý tưởng thể hiện trong sản phẩm số đã tạo lập.
Bản quyền: Hiểu và thực hiện được các quy định về bản quyền đối với dữ liệu, thông tin và nội dung số.
Lập trình: Viết các chỉ dẫn (dòng lệnh) cho hệ thống máy tính nhằm giải quyết một vấnđề hoặc thực hiện nhiệm vụ cụ thể.
An toàn kĩ thuật số
Bảo vệ thiết bị: Bảo vệ các thiết bị và nội dung số. Hiểu về các rủi ro và mối đe dọa trong môi trường số. Biết về các biện pháp an toàn và bảo mật, chú ý đến độ tin cậy và quyền riêng tư.
Bảo vệ dữ liệu cá nhân và quyền riêng tư: Bảo vệ dữ liệu cá nhân và quyền riêng tư trong môi trường số. Hiểu về cách sử dụng và chia sẻ thông tin định danh cá nhân đồng thời có thể bảo vệ bản thân và những người khác khỏi tổn hại. Hiểu về “Chính sách quyền riêng tư” của các dịch vụ số là nhằm thông báo cách thức sử dụng dữ liệu cá nhân.
Bảo vệ sức khỏe tinh thần và thể chất: Có các biện pháp phòng tránh các tác động tiêu cực tới sức khỏe và các mối đe dọa đối với thể chất và tinh thần khi khai thác và sử dụng công nghệ số. Có khả năng đối mặt được với khó khăn, tình huống khó khăn trong môi trường số. Nhận thức về công nghệ số vì lợi ích xã hội và hòa nhập xã hội.
Bảo vệ môi trường: Hiểu về tác động/ ảnh hưởng của công nghệ số đối với môi trường và có các hành vi sử dụng công nghệ số đảm bảo không gây hại tới môi trường.
*Giải quyết vấnđề
Giải quyết các vấn đề kĩ thuật : Xác định các vấn đề kỹ thuật khi vận hành
thiết bị số và giải quyết được các vấn đề này (từ xử lý sự cố đến giải quyết 

File đính kèm:

  • docxskkn_ung_dung_chuyen_doi_so_de_da_dang_hoa_hinh_thuc_day_hoc.docx
  • pdfSKKN Ứng dụng chuyển đổi số để đa dạng hóa hình thức dạy học và kiểm tra đánh giá trong chương trình.pdf