SKKN Ứng dụng chuyển đổi số vào công tác chủ nhiệm nhằm hỗ trợ giáo viên và phát huy năng lực tự chủ, sáng tạo của học sinh tại trường THPT Quỳnh Lưu 4
2. Giới thiệu một số phần mềm giúp giáo viên chuyển đổi số, hỗ trợ giáo viên và phát triển năng lực tự chủ, sáng tạo của sinh lớp chủ nhiệm trong phạm vi đề tài
2.1. Phần mềm "Zalo, messenger"
Đây là hai phần mềm được sử dụng rất phổ biến hiện nay ở nước ta. Nó phù hợp với nhiều lứa tuổi, nghề nghiệp bởi tính tiện lợi và dễ sử dụng của nó. Zalo được rất nhiều doanh nghiệp và tổ chức sử dụng trong công tác hội họp, làm việc nhóm và buôn bán trao đổi vì độ phổ biến rộng rãi, kết quả mang đến cũng không thua kém gì khi so với các mạng xã hội khác mà còn phát triển mạnh mẽ nữa.
Đối với GV và HS, thì việc cài đặt, sử dụng" Zalo", "Messenger" là rất dễ dàng. Lợi thế của hai phần mềm này là việc trao đổi nhóm, gửi tài liệu học tập, và hơn nữa là có thể lấy ý kiến tập thể về một vấn đề nào đó một cách nhanh nhất. Đây là hai phần mềm hoàn toàn miễn phí. Đối với công tác chủ nhiệm thì gần như 100% GVCN sẽ sử dụng đến Zalo hoặc Messenger để lập ra các nhóm chat nhằm trao đổi các vấn đề liên quan một cách nhanh nhất.
2.2. Phần mềm: "Zoom Cloud Meetings", " Google Meet".
Hiện nay, nhu cầu họp, học online rất cao và trong các công cụ hỗ trợ cho việc họp phụ huynh và học online tốt nhất hiện nay thì Google meet và Zoom là hai phần mềm được sử dụng nhiều nhất bởi sự tiện lợi khi đăng nhập và sử dụng. Vậy hai nền tảng Google meet và Zoom có những chức năng hay trải nghiệm nào nổi bật nào?
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Ứng dụng chuyển đổi số vào công tác chủ nhiệm nhằm hỗ trợ giáo viên và phát huy năng lực tự chủ, sáng tạo của học sinh tại trường THPT Quỳnh Lưu 4

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI ỨNG DỤNG CHUYỂN ĐỔI SỐ VÀO CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM NHẰM HỖ TRỢ GIÁO VIÊN VÀ PHÁT HUY NĂNG LỰC TỰ CHỦ, SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH TẠI TRƯỜNG THPT Lĩnh vực: Chủ nhiệm SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU 4 ===***=== SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI ỨNG DỤNG CHUYỂN ĐỔI SỐ VÀO CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM NHẰM HỖ TRỢ GIÁO VIÊN VÀ PHÁT HUY NĂNG LỰC TỰ CHỦ, SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH TẠI TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU 4 Lĩnh vực: Chủ nhiệm Nhóm tác giả: Vũ Thị Mận - Tổ : KHTN Số điện thoại: 0369426849 Nguyễn Thị Hương - Tổ: KHTN Số điện thoại: 0386796859 Năm học: 2023 MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...................................................................................... PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................. Lý do chọn đề tài 1 Mục đích nghiên cứu 2 Nhiệm vụ nghiên cứu 2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2 Đối tượng nghiên cứu 2 Phạm vi nghiên cứu 2 Phương pháp nghiên cứu 2 Tính mới và đóng góp của đề tài 3 Tính mới của đề tài 3 Đóng góp của đề tài: 3 Kế hoạch nghiên cứu 3 PHẦN II. NỘI DUNG 4 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 4 Sơ lược vấn đề nghiên cứu 4 Cở sở lý luận của đề tài 5 Vai trò của GVCN 5 Năng lực tự chủ và sáng tạo của học sinh 5 Chuyển đổi số trong giáo dục và trong công tác chủ nhiệm 9 Năng lực số và phát triển năng lực số cho HS và GVCN 10 Cở thực tiễn của đề tài 13 Thực trạng về vấn đề tự chủ và sáng tạo của học sinh THPT hiện nay 13 Thực trạng về việc GVCN ứng dụng chuyển đổi số vào công tác chủ nhiệm để phát huy tinh thần tự chủ và sáng tạo cho HS. 14 Những vấn đề chung về việc phát triển năng lực tự chủ và sáng tạo của học sinh thông qua khai thác và sử dụng chuyển đổi số vào công tác chủ nhiệm lớp.15 Mục đích của việc phát triển năng lực tự chủ và sáng tạo của học sinh thông qua khai thác và sử dụng chuyển đổi số vào công tác chủ nhiệm lớp 15 Thuận lợi và khó khăn khi ứng dụng chuyển đổi số vào công tác chủ nhiệm 15 Vấn đề đặt ra và hướng giải quyết 16 CHƯƠNG 2. ỨNG DỤNG CHUYỂN ĐỔI SỐ VÀO CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM NHẰM HỖ TRỢ GIÁO VIÊN VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ CHỦ, SÁNG TẠO CHO HỌC SINH 16 Một số lưu ý về việc ứng dụng chuyển đổi số nhằm hỗ trợ giáo viên và phát triển năng lực tự chủ, sáng tạo của sinh lớp chủ nhiệm 16 Giới thiệu một số phần mềm giúp giáo viên chuyển đổi số, hỗ trợ giáo viên và phát triển năng lực tự chủ, sáng tạo của sinh lớp chủ nhiệm trong phạm vi đề tài . 17 Phần mềm "Zalo, messenger" 17 Phần mềm: "Zoom Cloud Meetings", " Google Meet". 17 Phần mềm: "Google sheet" 19 Phần mềm: "Google Form" 21 Phần mềm: " Padlet" 24 Phần mềm " Vnedu Teacher" 27 Ứng dụng “google keep” 28 Ứng dụng chuyển đổi số vào công tác chủ nhiệm 29 Thu thập thông tin, tìm hiểu học sinh 29 Quản lí nề nếp lớp học. 30 Phối hợp với các lực lượng giáo dục khác. 33 Triển khai, quản lí các nhiệm vụ cấp trên phổ biến (đoàn trường, nhà trường) 36 Thiết kế, thi công các chủ đề sinh hoạt lớp 37 Khảo sát sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất 45 Mục đích khảo sát 45 Nội dung và phương pháp khảo sát 45 Đối tượng khảo sát Error! Bookmark not defined. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất Error! Bookmark not defined. CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 47 Mục đích thực nghiệm 47 Nhiệm vụ thực nghiệm đề tài 47 Đối tượng thực nghiệm 48 Nội dung thực nghiệm 48 Phương pháp thực nghiệm 48 Tiến hành thực nghiệm đề tài 48 Kết quả thực nghiệm 49 Đánh giá định tính 49 Đánh giá định lượng 50 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 52 Kết luận 52 Kiến nghị 52 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... PHỤ LỤC .................................................................................................................... DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Stt Ký hiệu chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ 1 GV Giáo viên 2 HS Học Sinh 3 GVCN Giáo viên chủ nhiệm 4 GVBM Giáo viên bộ môn 5 THPT Trung học phổ thông 6 CNTT Công nghệ thông tin 7 GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo 8 CMHS Cha mẹ học sinh 9 BGH Ban giám hiệu 10 CSVC Cơ sở vật chất 11 PHHS Phụ huynh học sinh 12 TN Thực nghiệm 13 ĐC Đối chứng 14 TNSP Thực nghiệm sư phạm 15 PP&HTTCDH Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ Lý do chọn đề tài Nhắc đến nghề dạy học – Nghề cao quý nhất trong những nghề cao quý, chúng ta sẽ nghĩ ngay đến hình ảnh người thầy, người có công ơn dạy dỗ trò thành “ người”. Trên hành trình đó, GVCN sẽ là người đồng hành, gắn bó nhiều nhất với trò trong quãng đời học sinh và có thể nói đây là nhiệm vụ “gian nan” nhất của người giáo viên. Để hoàn thành tốt các vai trò của mình, GVCN vừa là người cha, người mẹ, người thầy, là người anh, người chị, và cũng có những lúc cần là người bạn. Như vậy có nghĩa là cùng một lúc GVCN có nhiều “vai diễn” và ở vị trí nào nào cũng đòi hỏi phải tròn vai. Song song với với công việc chuyên môn, công tác chủ nhiệm của giáo viên được xem là nhiệm vụ chiếm nhiều thời gian, tâm sức của người giáo viên nhất. Trong thời đại ngày nay, khi GVCN còn đứng trước nhiều thách thức từ yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, sự thay đổi của xã hội, thay đổi của học sinh thì công việc này càng vất vả hơn bội phần. Với sự bùng nổ của CNTT mở ra một kỷ nguyên mới cho ngành giáo dục. Nhiều phương thức giáo dục mới được tạo ra, thông minh, hiệu quả, tiết kiệm thời gian, chi phí. Chính vì vậy, chuyển đổi số trong giáo dục là yêu cầu tất yếu, ứng dụng chuyển đổi số trong công tác chủ nhiệm là việc thật sự cần thiết và chắc chắn sẽ giải quyết được nhiều khó khăn mà GVCN đang gặp phải, tạo ra môi trường giáo dục linh động, tăng tính tương tác, nâng cao chất lượng giáo dục. Và hơn hết, nhờ chuyển đổi số trong công tác chủ nhiệm mà học sinh có thể phát huy tối đa năng lực tự chủ, sáng tạo trong quá trình làm việc. Việc ứng dụng chuyển đổi số vào công tác chủ nhiệm sẽ giúp giáo viên và học sinh tiếp nhận, xử lý thông tin kịp thời, dễ dàng, mọi lúc mọi nơi, bỏ qua về giới hạn khoảng cách, tiết kiệm thời gian, nâng cao hiệu quả, giảm thiểu sự lãng phí chi phí in ấn. Học sinh phát triển tính tự giác, tự lực, không thụ động và ỷ lại vào người khác, quen với việc làm việc độc lập, nâng cao niềm tin vào năng lực bản thân. Học sinh biết tự chủ về kế hoạch và hình thức tổ chức và kiểm soát mức độ kết quả đạt được, biết phát hiện, sàng lọc, đúc kết, biết vận dụng, được trao đổi, thảo luận ý kiến, khám phá, sáng tạo đối với nhiệm vụ được giao, để thỏa mãn ý thức học hỏi của bản thân. Ngoài ra, ứng dụng công nghệ số sẽ theo dõi chính xác hoạt động của giáo viên và học sinh, quản lý đầy đủ các thông tin, hồ sơ giáo dục của học sinh rõ ràng, không bị thất thoát hồ sơ, ghi chép chính xác về lịch sử học tập, rèn luyện một cách minh bạch, tạo dựng được niềm tin trong mỗi học sinh. Quả vậy, chuyển đổi số trong công tác chủ nhiệm chính là phương tiện hỗ trợ đắc lực giúp cho giáo viên và học sinh hoàn thành tốt nhiệm vụ, thực hiện đúng tinh thần của chương trình giáo dục 2018 đã đề ra. Trong thực tế, công tác chủ nhiệm trên địa bàn Nghệ An nói chung, tại trường THPT Quỳnh Lưu 4 nói riêng, còn gặp nhiều khó khăn thách thức với vấn đề chuyển đổi số. Đội ngũ giáo viên chủ nhiệm chưa thực sự đồng đều về năng lực CNTT. Giáo viên và học sinh mới bước đầu tiếp cận về chuyển đổi số nên còn lúng túng và chưa thực sự phát huy được hết những lợi ích mà ứng dụng của công nghệ số đem lại. Đó chính là lý do chúng tôi quyết định lựa chọn viết đề tài “ Ứng dụng chuyển đổi số vào công tác chủ nhiệm nhằm hỗ trợ giáo viên và phát huy năng lực tự chủ, sáng tạo của học sinh tại trường THPT Quỳnh Lưu 4”. Mục đích nghiên cứu Ứng dụng chuyển đổi số vào công tác chủ nhiệm nhằm hỗ trợ GV và phát huy năng lực tự chủ, sáng tạo của HS tại trường THPT Quỳnh Lưu 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu về công tác chuyển đổi số nói chung và chuyển đổi số trong công tác chủ nhiệm tại trường THPT Quỳnh Lưu 4 nói riêng. Nghiên cứu một số phần mềm có thể được sử dụng trong công tác chủ nhiệm lớp nhằm phát huy năng lực tự chủ và sáng tạo của HS. Đề xuất được một số phương án để khai thác và sử dụng có hiệu quả các phần mềm trên, phục vụ cho việc chuyển đổi số trong công tác chủ nhiệm. Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính hiệu quả của các phương án. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Năng lực tự chủ và sáng tạo của học sinh THPT. Chuyển đổi số trong công tác chủ nhiệm. Ứng dụng của chuyển đổi số hỗ trợ công tác chủ nhiệm để phát huy năng lực tự chủ và sáng tạo của HS. Năng lực sử dụng chuyển đổi số của HS và GVCN vào việc phát huy năng lực tự chủ và sáng tạo của HS trong công tác chủ nhiệm. Phạm vi nghiên cứu: GVCN và HS trường THPT Quỳnh Lưu 4 và một số trường THPT trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tài liệu về ứng dụng chuyển đổi số trong giáo dục, năng lực tự chủ và sáng tạo của HS, các tài liệu liên quan đến các phần mềm hỗ trợ để phát triển năng lực tự chủ và sáng tạo Phương pháp điều tra: điều tra về khả năng ứng dụng chuyển đổi số của học sinh và giáo viên, sự chủ và sáng tạo của HS, điều tra tính thường xuyên sử dụng chuyển đổi số để gia tăng khả năng tự chủ và sáng tạo của HS và GVCN, điều tra tính hiệu quả khi sử dụng chuyển đổi số vào công tác chủ nhiệm. Phương pháp chuyên gia: thông qua việc tham vấn một số đồng nghiệp có kinh nghiệm chủ nhiệm, kinh nghiệm ứng dụng chuyển đổi số trong giáo dục nhằm tranh thủ tiếp thu kiến thức lí luận, thực tiễn vào công tác chủ nhiệm. Phương pháp thực nghiệm sư phạm: nhằm khảo sát tính hiệu quả của đề tài trước và sau khi áp dụng phương pháp vào công tác chủ nhiệm. Phương pháp thống kê toán học: sử dụng các công cụ của Microsoft để thống kê các số liệu điều tra được khi áp dụng đề tài. Tính mới và đóng góp của đề tài Tính mới của đề tài: Đề tài đã bắt nhịp kịp xu thế, ứng dụng chuyển đổi số - khai thác, vận dụng linh hoạt các phần mềm để hỗ trợ giáo viên quản lý, giáo dục nhằm phát huy năng lực tự chủ và sáng tạo của HS trong quá trình học tập. Đề tài đã góp phần làm rõ thực trạng của việc chuyển đổi số trong công tác chủ nhiệm và ý nghĩa của ứng dụng chuyển đổi số nhằm phát huy năng lực tự chủ và sáng tạo của HS trong quá trình chủ nhiệm. Đề tài đã đề xuất một số phương án khi sử dụng các phần mềm phục vụ cho việc chuyển đổi số vào dạy học nhằm gia tăng tinh thần tự chủ và tự học của học sinh. Đóng góp của đề tài: Về mặt lý luận: Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận về ứng dụng chuyển đổi số, phát triển năng lực tự chủ và sáng tạo của HS trong công tác chủ nhiệm. Về mặt thực tiễn: Cung cấp nguồn tư liệu về các giải pháp ứng dụng chuyển đổi giúp GV dễ dàng lựa chọn và áp dụng vào công tác chủ nhiệm nhằm phát huy năng lực tự chủ và sáng tạo cho học sinh. Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm. Kế hoạch nghiên cứu TT Thời gian Nội dung công việc Sản phẩm 1 7/2022 - 8/2022 Nghiên cứu tài liệu Xác định sơ lược vấn đề. - Xác định được vấn đề cần triển khai 2 9/2022 - 10/2022 Lựa chọn đề tài Đăng ký tên đề tài với tổ - Đăng ký tên đề tài 3 11/2022 - 12/2022 Đọc tài liệu Trao đổi, học hỏi kinh nghiệm qua đồng nghiệp - Đề cương SKKN. 4 12/2022 – 02/2023 Khảo sát thực trạng Tổng hợp số liệu Tập hợp tài liệu viết phần cơ sở lý luận Xử lý số liệu khảo sát Trao đổi, học hỏi kinh nghiệm qua đồng nghiệp, đề xuất biện pháp Áp dụng thử nghiệm - Triển khai thực tiễn qua các hoạt động giáo dục. - Viết sáng kiến kinh nghiệm - Bản thảo sáng kiến kinh nghiệm. 5 03/2023- 04/2023 - Hoàn thiện sáng kiến kinh nghiệm - Bản sáng kiến kinh nghiệm hoàn thiện PHẦN II. NỘI DUNG CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI Sơ lược vấn đề nghiên cứu Ứng dụng công nghệ, chuyển đổi số vào hoạt động quản lý giáo dục và dạy học đã đem lại hiệu quả thiết thực trong các nhà trường. Đặc biệt vai trò của giáo viên chủ nhiệm (GVCN) rất quan trọng, đây là lực lượng chính và là cầu nối hữu hiệu nhất trong mối quan hệ Gia đình – Nhà trường – Xã hội, là lực lượng trung tâm trong việc thực hiện chuyển đổi số từ nhà trường đến với học sinh và CMHS Từ nhiều năm nay nhà trường đã triển khai hệ thống tin nhắn điện tử dành cho giáo viên và phụ huynh, mọi thông tin của nhà trường đều được nhắn cho phụ huynh qua hệ thông tin nhắn edu.vn. Trường THPT Quỳnh Lưu 4 đã xác định mục tiêu ứng dụng CNTT, chuyển đổi số để đổi mới phương thức lãnh đạo, chỉ đạo của BGH trong công tác quản trị nhà trường; công tác quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh toàn trường và công tác phối hợp với phụ huynh học sinh và các đoàn thể ngoài nhà trường. Thực hiện số hóa hồ sơ học sinh. Ngoài hệ thống tin nhắn edu.vn, giáo viên chủ nhiệm còn lập nhóm Zalo, Messenger cho lớp để tiện trao đổi với HS trong lớp chủ nhiệm, với GVBM và với CMHS hay các tổ chức có liên quan. Hiện nay hầu hết CMHS đều trang bị điện thoại thông minh nên việc liên lạc qua một số kênh mạng Internet trở nên nhanh chóng dễ dàng hơn. Hàng ngày phụ huynh nhận được tin nhắn đánh giá của GVCN về tình hình lớp học của con em mình, đồng thời thường xuyên nhận điểm học của các con sau mỗi lần kiểm tra, những hoạt động chung của trường của lớp đều được nhắn thường xuyên. Chuyển đổi số đã mang môi trường học tập năng động và sáng tạo. Ở đó GV và HS có thể chủ động cả về thời gian và không gian mà vẫn mang lại những hiệu quả tích cực. Cở sở lý luận của đề tài Vai trò của GVCN GVCN lớp là người chịu trách nhiệm thực hiện mọi quyết định quản lý của hiệu trưởng đối với lớp và các thành viên trong lớp. GVCN lớp là người lập kế hoạch, tổ chức cho lớp mình thực hiện các chủ đề theo kế hoạch và theo dõi, đánh giá việc thực hiện của các học sinh. GVCN lớp phải biết phối hợp với các GVBM, chỉ huy quản lý học sinh trong lớp học tập, lao động, công tác. GVCN cũng là người phối hợp với các tổ chức, đoàn thể trong trường, trong đó quan hệ nhiều ở cấp THPT là Đoàn thanh niên, hội CMHS, để làm tốt công tác dạy - học, giáo dục HS trong lớp phụ trách. Vai trò của GVCN đặc biệt quan trọng là vậy, cho nên để làm tròn trách nhiệm và vai trò của mình, GVCN phải đảm nhiệm một khối lượng lớn công việc bên cạnh vẫn là một GVBM như bao giáo viên khác. Trước hết, GVCN phải nắm bắt về mọi mặt của HS lớp mình phụ trách như về học lực, năng khiếu; đặc biệt là hạnh kiểm đạo đức, sức khỏe, hoàn cảnh gia đình và về tâm sinh lý cá biệt. Tư chất hoàn cảnh và cá tính chi phối rất mạnh việc học tập của HS. GVCN có nắm chắc các mặt của đối tượng mình phụ trách mới đủ điều kiện tiến hành giáo dục, tránh được sự ngộ nhận, sai lầm, khiên cưỡng trong quá trình giáo dục. Đây là những hiểu biết bước đầu, rất cơ bản để lập kế hoạch công tác chủ nhiệm cả năm. GVCN phải tổ chức các buổi sinh hoạt ngoại khóa để bồi dưỡng, phát huy năng khiếu, xây dựng tinh thần tập thể và ý thức cộng đồng trách nhiệm cho các em HS như: tuần lễ lao động tập thể chào mừng năm học mới, làm “video phòng chống bạo lực học đường”, viết bài "Người phụ nữ trong trái tim tôi" nhân ngày 20/10, văn nghệ chào
File đính kèm:
skkn_ung_dung_chuyen_doi_so_vao_cong_tac_chu_nhiem_nham_ho_t.docx
SKKN Ứng dụng chuyển đổi số vào công tác chủ nhiệm nhằm hỗ trợ giáo viên và phát huy năng lực tự chủ.pdf